Page 71 - Kỹ Thuật Ứng Dụng In Op Xet
P. 71
70 Màu sắc và sự phối hợp màu sắc mực in
thuộc tính; sắc thái, độ sáng và độ bão hòa hay độ no. Ba thuộc
tính này dùng để nghiên cứu tính chất của chúng, mô tả màu sắc,
ngôn ngữ màu sắc thống nhất, phù hợp với nhu cầu số hóa (Digital)
và khoa học hóa.
62. Sắc thái mô tả màu sắc có ý nghĩa gì?
Sắc thái là diện mạo màu sắc của các loại vật thể, là tiêu chí
chủ yếu để phân biệt màu sắc và cũng là tên gọi màu sắc của các
loại vật thể, ví dụ vàng chanh, đỏ cánh sen, xanh da trời, mây xanh
v.v.v... Sắc thái của một vật thể quyết định sự hợp thành quang phổ
của nguồn sáng chiếu xạ và bề măt vật thể có tỷ lệ bước sóng bực
xạ khi phản xạ hay thấu xạ đối với cảm giác sinh ra ở mắt người. Ví
dụ ánh sáng mặt trời chiếu tới bề măt vật thể những bưốc sóng bức
xạ từ 480 đến 550nm, và hấp thụ những bước sóng bức xạ quang
phổ khác, nên bề mặt vật thể có màu lục. Một ví dụ khác, một vật
thể phản xạ tương đối cao những bước sóng dài ở vùng quang phổ
nhìn thấy và hấp thụ đại bộ phận bức xạ bưóc sóng ngắn dưới
580nm, nên bề mặt vật thể có màu đỏ.
Sắc thái của nguồn sáng quyết định sự hợp thành những bức xạ
quang phổ nhìn thấy, kích thích cảm giác ở mắt người, biểu hiện sự
cảm thụ nhìn thấy là Đỏ, Vàng, Lục, Xanh, Tím v.v...
Nhân viên kỹ thuật in đối với sự nhận thức về sắc thái chủ yếu
là phân biệt các loại màu mực in và màu sắc không giống nhau trên
sản phẩm in. Điều cần thiết là phải bồi dưỡng năng lực phân biệt
màu sắc chính xác, quan sát sắc thái là cần so sánh đối với các loại
màu sắc gần giống nhau. Phát hiện nhanh sự khác biệt sắc thái của
màu mực in.
63. Độ sáng mô tả màu sắc có ý nghĩa gì?
Độ sáng là cảm giác của mắt ngưòi về độ sáng của vật thể, ảnh
hưởng đến tính chất cảm thụ của thị giác, nghĩa là chỉ mức độ sáng,
tối của màu sắc vật thể. Độ sáng của ánh sáng màu càng cao, mắt
người sẽ cảm nhận càng sáng hơn, ngược lại với độ sáng không cao.