Page 289 - Kỹ Thuật Ứng Dụng In Op Xet
P. 289
288 Kỹ năng ứng dụng in Ỏp-xét
thể rõ ràng, mới có ý nghĩa thực tế. Thông thường dùng cứ liệu tham
khảo mật độ nền bẹt sản phẩm in là: Mực vàng = 0,60 ~ 1,10, mực
đỏ cánh sen = 1,30 ~ 1,60, mực xanh da trời = 1,50 ~ 2,00, mực đen
= 1,60 - 2,00. Ví dụ dùng giấy phủ phấn hai mặt, định lượng
128g/m^, dùng mực in Trung Quốc có các ký hiệu màu như sau:
a) Mực đỏ cánh sen M: 05-14
b) Mực xanh da trời C: 05-32
c) Mực vàng Y: 05-28
d) Mực đen BK: 05-52
Đo trên mật độ kế DM-500, phạm vi điều chỉnh giá trị mật độ
nền bẹt của bốn màu mực in trên sản phẩm in là:
a) Mực đỏ cánh sen M: 1,35 ± 0,05
b) Mực xanh da trời C; 1,45 ± 0,05
c) Mực vàng Y: 1,05 ±0,05
d) Mực đen BK: 1,7 ±0,10
333. Mật độ nền bẹt và độ dày màng mực có quan hệ gì?
ở một thời điểm nhất định lực cắm màu mực in (Tinying
Strength), giá trị mật độ Dy có thể gián tiếp biểu thị độ dày màng
mực nền bẹt (hình 2.11). Mật độ nền bẹt ban đầu Dy tăng theo độ
tăng của độ dày màng mực. Sau đó lượng tăng của Dv, từ từ giảm
Hình 2.11. Mối quan hệ giữa mật độ phản xạ và độ dày màng mực.