Page 288 - Kỹ Thuật Ứng Dụng In Op Xet
P. 288
Kỹ năng úng dụng in ôp-xét 287
Ví dụ: Mảng nền bẹt mực cơ bản (ví dụ mực vàng), dùng các kính
lọc sắc B,R,G đo được các giá ưị mật độ lần lượt là D„ = 1,0, Dl =
0,06, D|^ = 0,11. Màu vàng là màu bù của kính lọc sắc xanh tím B, đo
được giá trị mật độ cao nhất D„, chính là giá ưị Dv mật độ nền bẹt
mực vàng (cũng gọi là mật độ chính mực màu cơ bản), còn lại hai giá
trị mật độ D( là mật độ không ứng với màu vàng. Vì thực tế sử
dụng mực in ba màu cơ bản không thể giống mực in ba màu lý tưởng.
Đối với nền bẹt màu riêng, dùng kính lọc sắc B,R,G đo lần lượt
ba giá trị mật độ là: D„ = 1,51, Dl = 0,21, = 1,43. Giá trị Dh là
mật độ nền bệt màu riêng, cũng chính là giá trị Dy, đồng thời cũng
là giá trị mật độ điều khiển khi in màu riêng.
Đối với mảng nền bẹt màu đen, dùng mật độ kế màu có kính lọc
chuyên dùng (ví dụ Công ty Kodak sử dụng kính lọc sắc 106#) đo được
giá trị mật độ, đồng thời Dy cũng chính là giá trị nền bẹt màu đen.
331. Tiêu chuẩn xác định mật độ nền bẹt sản phẩm in như thế nào?
Tiêu chuẩn xác định mật độ nền bẹt như sau;
Tiêu chuẩn xác định chính xác giá trị mật độ nền bẹt các màu
mực in Dv cần điều chỉnh độ dày màng mực đủ no, ngăn ngừa độ
tăng điểm tram quá mức hoặc màng mực quá dày tạo ra mực thấm
sang mặt sau tờ in, sinh ra dính bẩn khi màng mực chưa khô, tầng
thứ tối mờ, hoặc độ dày màng mực không đủ tạo thành bản vân hoa.
Phương pháp khoa học hiện hành là dùng tiêu chuẩn xác định
giá trị Dy và tìm độ tương phản in cực đại K liên hệ trở lại, đối
ứng với giá trị Dv, đồng thời Dy là giá trị tiêu chuẩn xác định.
Hình 2.10. Mối quan hộ
giữa độ tương phản cực đại
Kmax và giá trị nền bẹt Dy.
332. Những cứ liệu qui phạm mật độ nền bẹt sản phẩm in là gì?
Cứ liệu qui phạm mật độ nền bẹt do ảnh hưởng của giấy in và
mực ĩn không thể theo một qui luật, nên cần có điều kiện tiên đề cụ