Page 274 - Kỹ Thuật Ứng Dụng In Op Xet
P. 274

Kỹ năng ứng dụng ỉn Ồp-xét                                    273

        Toàn  bộ  quá  trình  công  nghệ  in  là  giải  quyết  quá  trình  mâu
    thuẫn  giữa  mực  in  và  giấy  in.  Khi  in  hình  ảnh  mực  in  trên  bản  in
    cần một áp lực in nhất định để truyền sang giấy in.
        Lực ép in lớn hay nhỏ có thể điều tiết theo các thủ pháp sau:
         1- Điều tiết cự ly giữa ưung tâm các trục.
        Thông qua việc điều tiết cự ly trung tâm giữa hai trục bản in và
     trục cao su có thể tăng hay giảm lực ép in. Đây là cách thường thấy
     và là phương pháp điều tiết chủ yếu.
         2- Phương pháp điều tiết độ dày bọc trục ống.
         Tăng hay giảm độ dày bọc trục ống có thể tăng hay giảm lực ép
     in.  Đây là tình huống vạn bất đắc dĩ mới cho phép sử dụng phương
     pháp  này.  Cần  chú  ý  là:  tăng  độ dày  bọc  trục  ống  dễ  làm,  nhưng
     thưcmg  dẫn đến  sự thay  đổi  đường kính trục  ống,  tạo thành chu vi
     trục  ống  không  bằng  nhau,  kết  quả  tất  nhiên  là  điểm  tram  biến
     dạng, in chồng màu không chính xác.
         Để đảm  bảo tốc  độ chu  vi ữục  ống không đổi thì  khi  thay đổi
     độ dày bọc trục ống cao su cũng phải thay đổi độ dày bọc trục ống
     bản in tương ứng.
         308.     Lực ép  in  lý  tưởng  là  gì?  Những  nhân tố chủ  yếu  ảnh
     hưởng đến lực ép in lý tưởng là gì?
         Lực ép in lý tưởng được tuyệt đại đa số người công nhận là sự
     ừuyền hợp lý lượng  mực hình ảnh nét chữ trên bản in qua tấm cao
     su rồi sang giấy in.
         Lực ép in lý tưởng chỉ sử dụng lực ép nhỏ nhất mà truyền được
     màng mực đủ no đồng đều, sắc thái màu tươi sáng.
         Trong thực tế in không có lực ép in  lý tưởng vì còn phụ thuộc
     vào  nhiều  nhân  tố như kỹ  thuật,  kinh  nghiệm,  loại  máy  in  và các
     điều kiện thích nghi khác.  Tiêu chuẩn cao nhất chứng nhận lực ép
     in lý tưởng cuối cùng là chất lượng sản phẩm in. Vì vậy để có được
     lực ép in lý tưởng cần có những điều kiện như sau;
         1- Xác định chúih xác và điều tiết cự ly trung tâm giữa hai trục ống.
         2- Tính toán chính xác việc trắc lượng độ dày bọc ống.
   269   270   271   272   273   274   275   276   277   278   279