Page 170 - Kỹ Thuật Ứng Dụng In Op Xet
P. 170

Màu sác và sự phôi hợp màu sác mực in                        169

        Màng mực từ bản in truyền sang tấm cao su, sau đó ưuyền sang
    giấy in, tái hiện đầy đủ những chi tiết hình ảnh, nét chữ của phần tử
    in. Nhiều ưở ngại kỹ thuật khi in đều có căn nguyên liên hộ với tấm
    cao su in.
       Tấm cao su ốp-xét được phân loại như sau:
        + Phân loại theo tính năng in, giấy chạy, truyền trên máy có;
        a) Tấm cao su ốp-xét in tờ rời
        b) Tấm cao su ốp-xét in giấy cuộn
       + Phân loại theo tính chất in trên vật liệu in
       - Tấm cao su in ưên sắt tây (kim loại) và bao bì
       + Phân loại theo tính chất mực in, sử dụng in sản phẩm.
       - Tấm cao su in mực in tử ngoại (UV).
       +  Phân  loại  theo tính chất  bề  mặt  tấm  cao  su  chịu  nén  không
    chịu nén.
       a) Tấm cao su thông thường không chịu nén
       b) Tấm cao su chịu nén
       + Phân loại theo độ dày tấm cao su
       a)  Độ  dày  tấm  cao  su  in  tờ  rời,  phổ  biến  từ  l,90mm  đến
    l,95mm.
       b)  Độ  dày  tấm  cao  su  in  giấy  cuộn,  phổ  biến  từ  l,68mm  đến
    l,70mm.
       Tính chất bề mặt của tấm cao in cứng  hay mềm chủ yếu là do
    độ cứng của lớp cao sau bề mặt và được xác định theo độ Shore A.
       - E)ộ cứng của táứn cao su tương đối mềm từ 70° đến 74° Shore A
       - E)ộ cứng của tấm cao su trung bình cứng từ 74° đến 78° Siore A
       - Độ cứng của tấm cao su cứng từ 78° đến 81° Shore A
        177.  Cấu tạo của tấm cao su ốp-xét thông thường là gì?
       + Tấm cao su thông thưcmg không chịu nén gồm có:
        -  Lớp cao su  bề măt dán ưực  tiếp với lớp vải  ở dưới  có độ co
    giãn nhỏ
        - Lớp cao su phía dưới dán trực tiếp với lớp vải phía trên và hai
    lớp vải phía dưới có độ giãn nhỏ. Các lớp vải và lớp cao su được kết
    dính với nhau bằng lớp keo dán có độ bám dính rất cao.
   165   166   167   168   169   170   171   172   173   174   175