Page 152 - Hỏi Đáp Pháp Luật Về Thu Tiền Thuế Đất, Thuế Mặt Nước
P. 152
đích nông nghiệp thì được tiếp tục sử dụng trong thòi
hạn giao đất còn lại.
Khi hết thời hạn giao đất nếu có nhu cầu sử dụng
đất, phù hỢp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và
không vi phạm pháp Luật đất đai nếu đưỢc Nhà nước
cho thuê đất theo quy định tại Điều 141 Luật đất đai
năm 2013^ thì phải nộp tiền thuê đất theo quy định tại
Nghị định sô" 46/2014/NĐ-CP.
1. Điều 141 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“1. Đất bãi bồi ven sõng, ven biển bao gồm đất bãi bồi ven
sông, đất cù lao trên sông, đất bãi bồi ven biển và đất cù lao
trên biển.
2. Đất bãi bồi ven sông, ven biển thuộc địa phận xã, phường,
thị trấn nào thì do ủy ban nhân dân cấp xã đó quản lý.
Đất bãi bồi ven sông, ven biển thường xuyên dược bồi tụ hoặc
thường bị sạt lở do úy ban nhân dân cấp huyện quẩn lý và bảo vệ.
3. Đất bãi bồi ven sông, ven biển được Nhà nước cho thuê
dổì vói tổ chức kinh tế, hộ gia dinh, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nưôc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đê
thực hiện dự án dầu tư sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi
nông nghiệp.
4. Hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao đất bãi bồi
ven sõng, ven biển trưóc ngày Luật này có hiệu lực thi hành dểsủ
dụng vào mục đích nông nghiệp thì được tiếp tục sủ dụng trong
thời hạn giao đất còn lại. Khi hết thời hạn giao đất, nếu có nhu
cầu sủ dụng dất, phù hỢp vói quy hoạch, k ế hoạch sử dụng đất đã
dược cơ quan nhà nước có thám quyền phê duyệt và không vi
phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nưỏc xem xét cho thuê đất.
5. Nhà nước khuyến khích tổ chúc kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân đầu tư dưa dất bãi bồi ven sông, ven biển vào sủ dụng.
6. Chính phủ quy dịnb chi tiết Điều này.”
151