Page 27 - Di Chỉ Của Nền Văn Minh Xưa
P. 27

Con số La Mã;      I  V  X  L      c  D      M
            Số thể hiện;      1   5  10  50  100  500  1000
            Phép cộng;        VI = 6        cx = 110
            Phép trừ:         IV = 4        xc = 90


            Nhưng ngày nay xem ra dùng số La  Mã ghi chép đã
        rất  không  thuận  tiện  nữa,  cho  nên  cách  tính  theo  số La
        Mã  đã  dần  dần  rút  khỏi  cách  tính  toán  cơ bản  của  lịch
        sử,  mà cách  ghi  chép  bàng  con  số La  Mã  chỉ  còn  dùng
        hạn chế ở những vãn kiện, tài  liệu nghiên cứu hoặc đánh
        dấu  con  số lớn và  ít  mà thôi.

            d.  Nguồn gốc của tiếng La tinh và Mỹ la tinh

             Văn  minh  cổ  La  Mã  là  sự kế tục  của  nền  văn  minh
        cổ  Hy  Lạp,  và  gọi  chung  là  văn  minh  cổ  điển  phương
        Tây.  Người Hy Lạp cổ đại là một dân tộc sáng tạo ra đầu
        tiên  ngữ hệ  Ân  Âu  của  nền  văn  minh  cổ  điển  châu  Âu.
        Vị  trí địa lý của Hy  Lạp làm cho Hy  Lạp dễ tiếp cận với
        văn  minh  của  cổ  Ai  Cập  và  văn  minh  Babilon  hơn  là
        châu  Âu.  Người  Hy  Lạp sau  khi  đã thực hiện so sánh và
        chọn  lựa  văn  tự  Babilon.  văn  tự  tượng  hình  Ai  Cập  và
        chữ cái Prinici đã sáng tạo ra chữ cái của Hy Lạp. Từ thế
        kỷ  8  -  7  trước  công nguyên,  nhiều  nơi  ở Hy Lạp đã xuất
        hiện  tình  trạng  nhiều  nô  lệ  đứng  ra  lập  các  quốc  gia
        thành quách  và  bang,  từ đó  về  sau,  người  Hy  Lạp cổ  đã
        bắt dầu vượt biển đi  làm thuộc dân ớ khắp nơi vì vậy  mà
        văn minh  Hy  L.ạp đã vượt  ra  khói  biên giới  của Hy  Lạp.
        ảnh  hưởng  tới  toàn  bộ  vùng  Địa Trung  Hải  và  thế giới.

        28
   22   23   24   25   26   27   28   29   30   31   32