Page 37 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 37
- Giải thích: Do nằm trong vùng nội chí tuyến nửa cầu Bắc, trong năm có hai
lần M ặt Trời lên thiên đỉnh.
- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất của hai trạm đều rơi vào tháng 7 và nhiệt
độ trung bình tháng thấp nhất hai trạm đều rơi vào tháng 1.
- Giải thích: Do trùng với chuyển động biểu kiến của M ặt Trời.
* Đặc ãiêm chê độ mưa:
- Cả hai trạm đều có tổng lượng m ưa trung bình năm lớn.
- Giải thích: Do chịu tác động của gió mùa.
c. Khác nhau
* Xét về miền khí hậu
- Hà Nội thuộc m iền khí hậu phía bắc với đặc điểm có mùa đông lạnh, tương
đối ít mưa, nửa cuối m ùa đông rét, ẩm ướt; m ùa hè nóng và mưa nhiều.
- Đ à Nằng thuộc miền khí hậu Đ ông Trường Sơn với đặc điểm m ùa đông ấm,
m ưa nhiều, m ùa hạ nóng ít mưa.
* Xét về chế độ nhiệt:
- Nhìn chung chế độ nhiệt của Đà Nằng cao hơn so với Hà Nội (dẫn chứng qua
đưòng biểu diễn nhiệt độ của hai trạm, bản đồ nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ
trung bình tháng 1).
+ Nhiệt độ trung bình của H à N ội là từ 22-24®C, Đ à N ằng là trên 24*’c .
+ Nhiệt độ tmng bình tháng thấp nhất của Hà Nội khoảng 17®c, Đà Nang là 21 ®c.
+ Hà Nội có 3 tháng nhiệt độ dưới 20®c, Đ à N ằng không có tháng nào nhiệt độ
dưới 2(fc.
- Giải thích: do Hà N ội nằm gần chí tuyến Bắc và chịu ảnh hưởng mạnh của gió
mùa Đông Bắc còn Đà N ằng nằm gần xích đạo hơn và chịu ảnh hưởng yếu của gió
m ùa Đông Bắc (do bức chắn của dãy Bạch Mã).
- Biên độ nhiệt độ trong năm của Hà Nội cao hơn so với Đà Nang (biên độ nhiệt
của Hà N ội khoảng 12®c, của Đà N ằng khoảng 7‘’C).
- Giải thích; do càng vào nam độ chênh của góc nhập xạ và thời gian chiếu sáng
trong năm cũng như ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc giảm dần.
* Đặc điếm chế độ mưa.
- Tổng lượng mưa trung binh năm của Đ à N ằng cao hơn so với H à N ội (Hà Nội
cỏ lượng m ưa trung bình năm từ 1.600-2.OOOmm, Đ à N ằng có lượng m ưa trung hình
năm từ 2.000-2.400mm).
38