Page 225 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 225
- Nguồn than khai thác được chủ yếu dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy
nhiệt điện và để xuất khẩu. Trong vùng có nhà máy nhiệt điện:
+ Uông Bí (Quảng Niiủi) 150 MW ;
+ Nhiệt điện Uông Bí m ở rộng 300 M W ;
+ Nhiệt điện Cao N gạn (Thái Nguyên) 116 MW;
+ Trong kế hoạch sẽ xây dựng Nhiệt điện c ẩ m Phả (Quảng Ninh) 600 MW.
- Tây Bắc có m ột số mỏ khá lớn như:
+ Mỏ đồng - niken (Scm La);
+ Đất hiếm (Lai Châu).
- Đông Bắc có nhiều mỏ kim loại.
+ Đáng kể hom cả là mỏ sắt ở Yện Bái;
+ Thiếc và bôxit ở Cao Bằng;
+ Kẽm - chì ở Chợ Điền (Bắc Kạn);
+ Đồng - vàng (Lào Cai);
+ Thiếc ở Tĩnh Túc (Cao Bằng). M ỗi năm vùng sản xuất khoảng 1000 tấn thiếc.
- Các khoáng sản phi kim loại đáng kể có apatit (Lào Cai). Mỗi năm khai thác
khoảng 600 nghìn tấn quặng để sản xuất phân lân.
- Khó khăn là nhiều mỏ trữ lượng nhỏ, phân bố ở những nơi hạ tầng giao thông
chưa phát triển nên việc khai thác đòi hỏi phải có phương tiện hiện đại và chi phí cao.
b. Thuỷ điện
Các sông suối có trữ năng thuỷ điện khá lớn.
- Hệ thống sông Hồng (11 nghìn M W ) chiếm hơn 1/3 trữ năng thuỷ điện của cả
nước. Riêng sông Đ à gần 6 nghìn MW.
- Nguồn thuỷ năng lớn này đã và đang được khai thác.
+ N hà máy thuỷ điện Thác Bà trên sông Chảy có công suất thiết kế 110 MW.
+ N hà máy thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đ à có công suất thiết kế 1.920 MW.
+ Hiện nay đang triển khai xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La 2.400 MW
(trên sông Đà).
+ N hà máy thuỷ điện Tuyên Quang 342 M W (trên sông Gâm).
+ Nhiều nhà máy thuỷ điện nhỏ đang được xây dựng ưên các phụ lưu của các sông.
- Việc phát triển thuỷ điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng,
nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản trên cơ sở nguồn điện rẻ và dồi dào.
Nhưng với những công trình kĩ thuật lớn như thế, cần chú ý đến những thay đổi
không nhỏ của môi trường.
226