Page 122 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 122
Tuyên Quang, Yên Bái; bò Thanh Hoá, Nghệ An, Phú Yên; lợn M óng Cái, M ường
Khưong, gà M ía (Son Tây)...
+ N hập nhiều giống ngoại có năng suất cao như: bò sữa Cu Ba, H à Lan; bò thịt
Thuỵ Sĩ, trâu sữa M ura (Ấn Độ); lợn Yóoc sai, Đại Bạch...
+ Đàn gia súc gia cầm nước ta đã được cải tạo nhiều.
- Khí hậu: Khí hậu nóng ẩm, m ưa nhiều tạo điều kiện cho đồng cỏ phát triển
quanh năm, thuận lợi cho sự phát triển của đàn gia súc, gia cầm.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ chăn nuôi.
+ Hệ thống chuồng trại, xí nghiệp chăn nuôi được xây dựng;
+ M ạng lưới thú y, cung ứng vật tư thú y được m ở rộng khắp cả nước;
+ Áp dụng các biện pháp khoa học kĩ thuật tiên tiến ữong việc lai tạo các giống
gia súc gia cầm cho năng suất cao;
+ M ạng lưới các xí nghiệp chế biến (đóng hộp, đông lạnh thực phẩm phát triển).
- Thị trường:
+ Trong nước.
* Đông dân, mức sống ngày càng nâng cao là thị trường to lớn, nhất là ở các
vùng đô thị, đây chính là động lực quan trọng để phát triển ngành chăn nuôi.
* Sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến đòi hỏi nhiều nguyên liệu từ
ngành chăn nuôi.
+ Xuất khẩu (thông qua m ột số m ặt hàng chế biến).
- Các thuận lợi khác.
+ Dân cư, lao động có truyền thống, kinh nghiệm chăn nuôi.
+ Chính sách khuyến nông.
b. Khó khăn.
- về tự nhiên
+ Diện tích đồng cỏ nhỏ, phân tán, có nhiều cỏ tạp khó cải tạo, năng suất đồng
cỏ thấp;
+ M ùa khô ở các tỉnh phía nam (Tây Nguyên) thiếu nước, đồng cỏ khó phát triển.
+ Môi trường khí hậu nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
- về kinh tế - xã hội.
+ Hình thức chăn nuôi chủ yếu theo lối quảng canh, lạc hậu;
+ Giống gia súc, gia cầm năng suất thấp, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng
nhu cầu xuất khẩu;
123