Page 116 - Chuyên Đề Ôn Tập Và Luyện Thi Địa Lý 12
P. 116
3. Tình hình sản xuất và phân bố cây lương thực và thực phẩm ở nước ta
a. Sản xuất lưomg thực
- Diện tích lúa không ngừng được m ở rộng. (Đơn vị: triệu ha)
N ăm 1980 1990 2002 2005 2011
Diện tích 5,6 6,04 7,5 7,3 7,65
- Cơ cấu mùa vụ có sự thay đổi phù hợp với điều kiện canh tác của từng địa phương.
- N ăng suất lúa tăng nhanh từ 21 tạ/ha (1980) lên 31,8 tạ/ha (1990), năm 2005
là 48,9 tạ/ha và đến năm 2011 là 55,3 tạ/ha.
- Sản lượng lúa tăng liên tục.
(Đem vị: triệu tấn)
Năm 1980 1990 2005 2011
Sản lượng 11,6 19,2 35,8 42,3
- Bình quân lương thực quy thóc theo đầu người tăng nhanh.
+ Năm 1980 đạt 268 kg/ngươi,
+ Năm 1990 đạt 305 kg/người,
+ Năm 2005 đạt 476 kg/người.
+ Năm 2011 đạt 537 kg/người.
+ Từ chỗ thiếu ăn triền miên, từ năm 1988 trở về trước trung bình mỗi năm phải
nhập khẩu khoảng 50 vạn tấn gạo. Từ năm 1999 đến nay chúng ta liên tục xuất khẩu
gạo, trung bình mỗi năm khoảng 3-4 triệu tấn. V iệt N am trở thành nước xuất khẩu
gạo đứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan.
- Hoa mầu
Phát triển khá ổn định. Quan trọng nhất là ngô. Sản lượng ngô 2005 đạt khoảng
3,8 triệu tấn. sắn và khoai lang không còn giữ vai trò là cây lương thực thiết yếu,
nhưng cũng chuyển dần theo hướng sản xuất hàng hoá.
* Phân bố cây lương thực
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất cây lương thực lớn nhất nước ta.
- N ăm 2011:
-I- Diện tích lúa là 4.093,3 nghìn ha, chiếm 53,4% diện tích lúa cả nước.
+ Sản lượng lúa là 23,2 triệu tấn, chiếm 54,8% sản lượng lúa cả nước.
+ Bình quân lương thực theo đầu người 1.349,8 kg/người.
117