Page 33 - Các Giống Ngô Mới Kỹ Thuật Trồng
P. 33

trưởng ngắn hơn LVN10 từ 7 - 10 ngày. Phổ thích nghi rộng,
       trồng được nhiều vụ trong năm. Thời gian sinh trưởng ở  vụ
       xuân  115-125 ngày, vụ thu 90 - 95 ngày, vụ đông  110 - 120
       ngày.  Chiều cao cây  190 ± 25cm, chiều cao đóng bắp 90 ±
        15cm, chiều dài bắp 20 ± 3cm, đường kính bắp 5 ± 0,5cm,  14
       -16 hàng hạt, số hạt trên hàng 38 ± 3 hạt, tỷ lệ hạt/bắp là 73%,
       khối lượng 1.000 hạt 290 - 330 gam, tỷ lệ cây 2 bắp 25 - 30%,
       dạng hạt bán đá và màu hạt đỏ. Năng suất trung bình 5,5 -6,5
       tân, thâm canh cao đạt 8 - 1 0  tấn/ha. HQ.2000 có hàm lượng
       protein  11%, hàm lượng lysine  3,95%  và tryptophan 0,82%
       gấp đôi ngô thường. Chống chịu đối với sâu đục  thân, đục
       bắp  và  ăn lá.  Chống chịu  với bệnh khô  vằn  (Rhizoctonia
       solani), đốm lá lớn, (H. turcicum)  đốm lá  nhỏ (H. maydis),
       chịu hạn và chống đổ tốt.
          Giống ngô HQ.2000 đã được triển khai mô hình ở các vùng
       sinh thái trên toàn quốc, thích nghi tốt,  đạt năng suất 5 - 7
       tân/ha. Là sản phẩm không sử dụng công nghệ chuyển gen.
          Bộ NN & PTNT, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
       đã  quan  tâm  đến  chương  trình  nghiên  cứu  và  phát  triển
        giống ngô QPM, bao gồm cả giông lai và giống thụ phấn tự
        do nhằm 2 mục tiêu:
          - Góp phần chông suy dinh dưỡng cho vùng đồng bào các
        dân tộc có truyền thông dùng ngô làm lương thực.

          - Tạo nguồn nguyên liệu thức ăn giàu dinh dưỡng để phát
        triển ngành chăn nuôi có hiệu quả hơn, nhằm đáp ứng nhu
        cầu protein động vật: thịt, trứng, sữa, thủy sản ngày một gia
        tăng trong nước và xuất khẩu,  có  sức cạnh tranh,  tăng thu

        32
   28   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38