Page 164 - Các Giống Ngô Mới Kỹ Thuật Trồng
P. 164

mật độ 5, 7 vạn cây/ha; mật độ cao hơn, phân bón tăng theo
         tỷ lệ.

            Kết  quả,  giống  LVN10  có  thời  gian  sinh  trưởng  120
         ngày;  giống  SB  07  -  210  khoảng  100  ngày;  LVN  99,  VN
         8960 là  108 ngày.  Như vậy,  thời gian sinh trưởng của  các
         giống tham gia thí nghiệm có sự chênh lệch đáng kể. Chiều
         cao cây và chiều cao đóng bắp là những chỉ tiêu quan trọng
         để đánh giá khả năng, sinh trưởng phát ưiển, chông đổ, gãy
         của cây. Chiều cao cây của các giống tham gia thí nghiệm
         đều ở mức trung bình và thấp hơn giống đối chứng (213,5m
         so  với  194,6m),  chiều  cao  đóng  bắp  của  các  giống  thí
         nghiệm chiếm tỷ lệ nhỏ hơn 50% so với chiều cao cây.
         2.  NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ
            Năng suất thực thu dao động từ 67 đến 91,9 tạ/ha, cao nhất
         là giông VN 8960 (91,9 tạ/ha), thấp nhất là  (67 tạ/ha).  Các
         giống LVN 99,  VN 8960 và SB 07  - 210 đều có năng suất
         thực thu vượt đối chứng; trong đó giống VN 8960 và LVN 99
         năng suất vượt đối chứng 37,2% và 36,1%; lợi nhuận tăng so
         với đối chứng tương ứng 11,2 và  10,9 triệu đồng/ha.

            Với giống LVN  10, khi trồng thử nghiệm với các mật độ
         khác nhau cho hiệu quả kinh tế khác nhau. Với mật độ 6,7 vạn
         cây/ha, năng suất cao nhất 83,65 tạ/ha. Các chi phí như công
         lao  động,  thuế đất...  như nhau  ở  các  mật độ  nhưng  chi phí
         giống và phân bón khác nhau. Tăng mật độ từ 5,7 vạn cây/ha
         lên 6,7 vạn cây/ha thì lợi nhuận tăng lên 8,6 triệu đồng/ha.
            Với giống VN 8960, mật độ 6,7 vạn cây/ha đạt năng suất


         162
   159   160   161   162   163   164   165   166   167   168   169