Page 381 - Bửu Ngôn Du Lịch 3 Miền Tập 2 Trung
P. 381

368 •   HUẾ (054)

          Địa dư chí băng dông
          Nếu  bạn  phải chọn  146  hình  ảnh  để  minh  hoạ thiên  nhiên và  các
          sản phẩm Việt Nam, bạn sẽ làm sao? Thật thú vị khi nhìn cách mà
          triều Nguyễn đã làm vào những năm 1830. Trên chín cái đỉnh là 146
          hình đúc nổi,  một bộ Địa dư chí của thời đại.  Dưới đây là  bản dịch
          các chữ Hán trên các hình, để các bạn ở  Bắc, Trung,  Nam đều có
          thể tìm phần địa phương mình:


            DỤ  ) (thuần) (  anh ) ( NHÂN)(  CAO )ỘHƯƠNàí NGHỊ) (tuyên) (hUYỂ

           VỊ trí các đỉnh
            Trên Cao Đỉnh  (đỉnh  ờ giữa).  Hàng trên:  Long (rồng),  ba la mật
          (cây mít), canh (cây lúa), thông (cây hành), tử vi hoa (hoa tử vi), trĩ
          (chim  trĩ).  Hàng  giữa:  Cao  Đỉnh  (‘cao’  là  cao  cả),  Đông  hải  (Biển
          Đông),  Vĩnh  Tế  hà  (kinh  Vĩnh  Tế),  nhật
          (mặt  trời),  Ngưu  Chữ  giang  (sông  Bến
          Nghé, hay sông Sài Gòn), Thiên Tôn sơn
          (núi Thiên Tôn ở Thanh Hoá). Hàng dưới:
          Thiết mộc (gỗ lim), hổ (cọp), đa tác thuyền
          (thuyền nhiều dây), đại pháo, trầm hương,   Nhăn ngư (cá  ông)
          miết (con ba ba).
            Trên  Nhân  đỉnh.  Hàng trên:  Ngô  đồng,  kỳ  nam,  noạ  (lúa  nếp),
          nam trân (cây bòn bon), liên hoa (hoa sen), khổng tước (chim công).
          Hàng giữa: Nhân Đỉnh (‘nhân’ là đức độ), Nam Hải, Phổ Lị hà (sông
          Phả  Lại  ở  Huế),  nguyệt  (mặt trăng),  Hương  Giang,  Ngự  Bình  sơn.
          Hàng dưới:  Nhân  ngư (cá  ông),  cửu  (cây  hẹ),  lâu thuyền,  luân  xa
                                  pháo  (pháo  cơ  động),  báo  (con  báo),
                                  đại mạo (đổi mồi).
                                    Trên  Chương  Đỉnh.  Hàng  trên:  Mật
                                  lị (hoa lài), yên la (cây xoài), đậu khấu
                                  (cây  đậu  khấu),  giới  (cây  kiệu),  kê
                                  (gà  trống).  Hàng  giữa:  Chương  Đỉnh
             Ngạc ngư (cá  sấu)   (‘chương’  là  trong  sáng),  Thương  Sơn
   376   377   378   379   380   381   382   383   384   385   386