Page 54 - Bí Quyết Thành Công
P. 54
É i ề ì j d i
Phân bón ( tính cho 1 .OOOm^)
Tổng lượng phân: Phân chuồng hoai 500 - l.OOOkg (hoặc phân hữu
cơ chế biến bón với lượng = 200kg - 500kg/1.000m^). Lân nội địa:
50kg; urê: 12kg; kali: 12kg; bánh dầu (nếu có): 30kg.
- Bón lót: Toàn bộ phân chuồng hoặc phân hữu cơ + 100% phân lân
+ bánh dầu + 3kg urê + 3kg kali.
- Bón thúc:
+ Lần 1: (khi cây có 2 - 3 lá thật) bón phân urê với lượng
3,0kg/1.000ml
+ Lần 2: 15 ngày sau gieo (NSG): 3kg urê pha với nước tưới đều cho
l.OOOml
+ Lần 3; (20 - 25NSG) pha loãng 3,0kg urê + 3kg kali tưới đều cho
l.OOOml
Chú ý: Tùy tình hình sinh trưởng của cây có thể tăng hoặc giảm
lượng phân cho phù hỢp và sử dụng thêm phân bón lá NPK (30 - 10 -
10). Riêng lần thúc 3 thì xịt phân bón lá NPK (12 - 0 - 40 + 3ca) hoặc
loại NPK (2 0 - 2 0 -2 0 ).
Tuyệt đôl không sử dụng phân bón trước khi thu hoạch 8 - 1 0 ngày.
- Có thể tham khảo lượng phân bón cho cây xà lách Iha/ vụ như sau; k g
+ Phân chuồng hoai mục: 20 - 25m^; phân hữu cơ vi sinh: l.OOOkg;
I
vôi bột: 800 - l,500kg, tùy độ pH của đất canh tác. MgS0 4 : lOkg.
+ Phân hóa học (lượng nguyên chất); 92kg N - 48kg P2O5 - 60kg
K2O.
Lưu ý: Đổi lượng phân hóa học nguyên chất qua phân đơn hoặc NPK!^
tương đương:
Cách 1: ưrê: 200kg; super lân: 300kg; KCl: lOOkg.
Cách 2: NPK 1 5 - 5 - 2 0 ; 300kg; urê: 102kg; lân super: 206kg.