Page 26 - Bệnh Tụy Cách Phòng Và Điều Trị
P. 26
Cách phòng và điều trị
- Chẩn đoán: chụp dạ dày tá tràng; có nhiều ổ
loét.
Thăm dò dịch vị cơ sở và sau kích thích; đều
thấy có hiện tượng đa tiết đa toan rất rõ.
Định lượng gastrin máu: tăng.
E>iều trị:
* Nội khoa: tagamet hoặc cimetidin.
* Ngoại khoa; cắt khối u ở tuy.
3. Hội chứng Verner IVlorríson
Phát hiện năm 1958. Đó là một u tuy chưa rõ
xuất phát từ tế bào nào, người ta t_no rằng tế bào D.
Khối u này tiết ra châT VIP (vasoactive intestinal
peptide) châT này kích thích ruột bài tiết nước và
điện giải. Triệu chứng chủ yếu là ỉa chảy mạn túrh,
ỉa chảy nặng, phân toàn nước, do đó dẫn đến giảm
kali máu. Không có tăng tiết dịch vị, ngược lại giảm
tiết và giảm toan, có khi vô toan.
Ngoài những biện pháp chẩn đoán đặc hiệu
trên, muốn chẩn đoán xác định khối u, phải dựa
vào: chụp động mạch tuy, siêu âm tuy, chụp cất
lớp quét, hoặc đồng vị phóng xạ.
Phương pháp thăm dò:
Tuy hình mũi nhọn, đầu to, đuôi bé, dẹt và dài
từ 10-15 cm, dày 1,2 cm, có nhiều thuỳ. Tuy nằm
sau phúc mạc, vắt ngang qua cột sống, đầu tuy được
khung tá tràng bao bọc, đuôi tuy sát với cuống lách.
27