Page 35 - Bệnh Tai Mũi Họng Và Cách Điều Trị
P. 35
Thường dùng bài Thác Lý Tiêu Độc Tán để bổ ích
khí huyết, hỗ trỢ cho chính khí, đẩy độc ra ngoài.
Nếu mủ tràn vào xương chũm, dùng phép hoạt
huyết, khứ ứ, khứ hủ, sinh tân như Đào nhân, Hồng
hoa, Nhũ hương, Một dược, Ngũ linh chi...
6- Hành Khí, Thông Khiếu: dùng trong trường
hỢp tai tai bị bế tắc như trong các chứng tai ù, điếc, tai
đau. Dùng phép Hành khí, thông ngưng, tân tán khai
khiếu. Thường dùng bài Thông Khí Tán. Các vị thuốc
thường dùng là Hoắc hương, Thạch xương bồ, Lộ lộ
thông, Hương phụ, Thanh bì.
Ngoại khoa
a- Thuốc Rửa: Dùng để thanh nhiệt, giải độc. Lấy
các vị thuốc nấu lên lấy nước rửa chỗ có mủ, sưng đau.
Thường dùng vị Bản lam căn, sắc lấy nước rửa hoặc
giấm thanh nấu sôi, rửa.
b- Thuốc Nhỏ: để thanh nhiệt, giải độc, thu liễm,
trừ thấp, khai tà, chỉ thống. Dùng dược liệu chiết lấy
nước cốt nhỏ vào tai dùng trị tai đau, tai có mủ...
Thường dùng Hoàng liên, Ngư tinh thảo ép lấy nước
cốt hoặc Thất diệp nhất chi hoa ngâm với rượu lấy
nước cốt nhỏ vào tai.
c- Thuốc Thổi: đê thanh nhiệt, giải độc, thu liễm,
làm khô nước. Dùng dược liệu tán thật nhuyễn, thổi
vào tai, thường dùng trị tai chảy mủ, tai lở loét...
d- Thuốc bôi: Dùng dược liệu nấu thành cao đặc
bôi vào vết thương. Dùng để thanh nhiệt, giải độc, trừ
thấp, tiêu thủng. Thí dụ Hoàng liên Cao dùng trị Nhĩ
trĩ, Tai lở loét...
Ẽ ên ỉi tai, m ũ i, hon^ và cách điều trí 35