Page 34 - Bệnh Tai Mũi Họng Và Cách Điều Trị
P. 34
bổ Thận, dưỡng âm. Dùng bài Lục Vị Địa Hoàng
Thang. Các vị thuốc thường dùng là Nừ trinh tử, Hạn
liên thảo, Địa du, Quy bản, Miết giáp. Chủ yếu dùng
những vị thuốc có vị ngọt, tính hơi mát để tư âm.
Nếu hư hỏa mạnh, dùng phép tư âm, giáng hỏa.
Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn. Các vị thuốc
thường dùng là Tri mẫu, Thiên hoa phấn, Thiên môn,
Thạch hộc,
Nếu Can Thận âm hư, Can dương mạnh lên, dùng
phép Tư âm, tiềm dương, bình Can. Dùng bài Kỷ Cúc
Địa Hoàng Hoàn thêm Câu đằng, Thạch quyết minh.
Nếu âm hư, Thận dương hư tổn, thấy tai ù, chóng
mặt, cơ thể lạnh, tay chân lạnh, lưng đau, chân mỏi.
Dùng phép ôn bổ Thận dương, tán hàn, thông khiếu.
Thường dùng bài Quế Phụ bát VỊ Hoàn, Tả Quy
Hoàn. Các vị thuốc thường dùng là Phụ tử, Nhục quế,
Dâm dương hoắc, Tỏa dương...
5- Tán ứ, Bài Nùng-, dùng trong trường hỢp tinh
ứ lại gây nên mủ. Thường thấy tai sưng đỏ, đau, hoặc
tai chảy mủ hôi thối, lưỡi đỏ hoặc có vết ban tím, rêu
lưỡi trắng hoặc hơi vàng, mạch Sác.
Nếu do mủ ứ trệ trong trường hỢp thực chứng,
dùng phép Tán ứ, bài nùng, thanh nhiệt, giải độc.
Dùng bài Tiên Phương Hoạt Mệnh Am. Các vị thường
dùng là Cát cánh, Thiên hoa phấn, Bạch chỉ, Ý dĩ
nhân, Xuyên sơn giáp, Tạo giác thích.
Nếu do mủ ứ trệ mà khí bất túc, làm cho mủ đình
trệ lâu ngày không tan, dùng phép Tán ứ bài nùng, Bổ
thác bài nùng.
34 LÈ ANH SƠN L™,