Page 33 - Bệnh Tai Mũi Họng Và Cách Điều Trị
P. 33

công anh, Địa đinh, Dã cúc hoa, Hoàng liên, Chi tử.
          Tà  khí  xâm  nhập  vào  kinh  Tâm,  Tâm  hỏa  nung
      nấu  mạnh  biểu  hiện  trong ngực nóng, ngủ không yên,
      hay mơ, hoảng sỢ.
           Dùng  phép  Thanh  doanh,  lương  huyết.  Dùng  bài
              A           ^              ,
      Thanh On Bại Độc Am. Các vị thuôc thường dùng như
      Tê giác, Sinh địa, Đơn bì, Nguyên sâm, Liên tử tâm.
          Nếu  nhiệt nhập Tâm bào, hôn  mê, nói xàm.  Dùng
      phép  Thanh  Tâm,  loát  nhiệt,  khai  khiếu,  tỉnh  thần.

      Dùng bài Tử Tuyết Đcfn, An Cung Ngưu Hoàng Hoàn.
          3- L ợi Thủy Thấm  Thấp.  Dùng trị nước, thấp ủng
      trệ ở trong lỗ tai.  Dùng trị thấp độc đình trệ bên trong,
      tai chảy mủ, chảy nước. Biểu hiện tai ù, điếc, đầu nặng,
      chóng  mặt,  ngực  đầy,  muốn  nôn,  miệng  khô  không
      muốn  uống,  hoặc  trong  miệng  có  vị  ngọt,  tiểu  không
       thông  hoặc  tiểu  buốt,  đại  tiện  sền  sệt,  rêu  lưỡi  trắng
       đục, mạch Hoãn. Thường dùng bài Ngũ Linh Tán. Các
      vị thuốc thường dùng:  Phục linh, Xa tiền tử, Trạch  tả,
       Thông thảo, Ý dĩ nhân...
           Nếu thấp tà đình tụ lại làm cho khí trệ, thêm Trần
       bì, Thạch  xương bồ, Hoắc  hương,  để  hành  khí, thông
       trệ.
           Nếu  do  Tỳ  hư,  thấp  bế  thì  dùng  phép  kiện  Tỳ,
       thấm  thấp.  Dùng bài  Sâm  Linh  Bạch  Truật Tán.  Các
       vị  thuốc  thường  dùng  là  Đảng  sâm,  Phục  linh,  Bạch
       truật, Biển đậu, Trạch tả, Ý dĩ nhân...
           4- B ổ Thận, Chấn  Tỉnh: Dùng trị Thận bị suy tồn.
       Thường  dùng  trong  các  chứng  Tai  ù.  Điếc,  Tai  chảy
       mủ  lâu ngày, thuộc loại  hư chứng. Thường dùng phép


                                S ê n k   tai,  m ủ i,  koĩig và  cáck điều  tri 33
   28   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38