Page 58 - Bệnh Hô Hấp, Hen Suyển
P. 58

Một số yếu tố nguy cơ gây bệnh khác:

              - Di truyền: ở  một bà mẹ từng sinh con non tháng
          bị suy hô hấp, nguy cơ này ở lần sinh sau lên đến 90%.
          Căn  bệnh suy hô hấp sơ sinh chiếm tỷ lệ cao ở người
          da  trắng;  trẻ  nam  dễ  bị  và  bị  nặng  hơn  trẻ  nữ  (vì
          androgen ức chế việc sản xuất suríactant).
              - Mẹ bị tiểu đường: Mức đường huyết cao của mẹ
          khiến  hàm  lượng  insulin  của  thai  cao  hơn  bình
          thường.  Insulin  kìm  hãm sự trưởng  thành  tế bào phế
          nang  sản  xuất suríactan,  khiến  tỷ  lệ  sinh  con  suy hô
          hấp của các bà mẹ tiểu đường cao gấp 6 lần những phụ
          nữ khác.

              -  Tổn  thương chu sinh: Ngạt và xuất huyết trước
          sinh  làm  tăng  nguy cơ suy  hô  hấp.  Tình  trạng  thiếu
          ôxy máu và axit máu, tụt  huyết  áp sẽ  ức  chế  sự tổng
          hỢp suríactant,  phá  hủy tế bào phế nang  chuyên  làm
          nhiệm vụ trao đồi khí và mao mạch phổi, dẫn đến phù
          phổi, suy giảm chức năng suríactant.  Ngoài ra, trẻ bị
          hạ thân nhiệt khi sinh cũng gây thiếu ôxy máu và axit
          máu, ức chế chức năng surfactant.

              -  Sinh mổ: Quá trình chuyển dạ phóng thích các
          hoócmôn  nhóm  catecholamin  và steroid,  kích  thích
          sản xuất và phóng thích  suríactant, dẫn  đến  tăng tái
          hấp thu dịch phổi qua hệ bạch huyết phổi. Nếu được
          sinh  mổ  lúc bà  mẹ  chưa  chuyển  dạ,  trẻ  dễ  bị  thiếu
          suríactant và có lượng dịch trong phổi cao.
              Trẻ suy hô hấp có biểu hiện triệu chứng lúc sinh
          hoặc  vài  giờ sau  sinh:  thở nhanh  (trên  60  lần/phút),
          thở rên, rút lõm ngực, tím tái (do thiếu ôxy máu), phập
          phồng cánh mũi cũng là dấu hiệu suy hô hấp. Trẻ dần
           dần đuối sức, dẫn đến nhịp thở chậm lại và ngưng thở.



           58  LÈ ANH SƠN biên
   53   54   55   56   57   58   59   60   61   62   63