Page 7 - 750 Cây Lá Thuốc Nam
P. 7
nh ôn, hàn, mát để giải nhiệt. Bệnh cảm hàn dùng những vị
ly thì vô hiệu quả. Vị thuốc này toàn là hàn và ôn. Định luật âm
rơng nói: Cảm hàn ngộ vị hàn sẽ lâm bệnh thêm rồi ta cho
ing thuốc Nam uống không kết quả. Sự thật là dùng vị thuốc
.àn - nhiệt) chưa đúng chỗ. Thuốc có âm, có dương liên hệ cụ thể
ong lúc cân nhắc sử dụng. Thuốc có tính chất mát, ôn, lanh dùng
! chữa bệnh nhiệt. Thuốc có tính ấm, ôn, nóng dùng để chữa
inh hư hàn. về quá trình bệnh tật, chuẩn đoán và chữa bệnh
ing phải theo tính chất phân biệt âm dương, nếu âm thắng thì
rưng hư, dương thắng âm tức là âm hư. Lúc nào cũng phải nghĩ
ín sự điều hòa âm dương cho hợp lý. Có khi phải sao chế để biến
ỉi tính âm dương của thuốc như: Thuốc hàn phải sao gừng để
oh ấm, sao với giấm thuốc sẽ tăng chất sát trùng, sao với muối
LO vị thuốc đi vào thận, sao với đường, mật, cam thảo cho vị
LUốc vào tỳ. Sao với rượu cho vị thuốc dẫn vào phế.
Màu đỏ và đắng để chữa mát tim. Khí hậu cũng liên kết với
Ĩ1 dương như: Phong (gió) thể hàn, lạnh (âm); như trời nắng
.óng)thì có tính chất nóng nực (là dương). Thấp thì có độ ẩm,
; ta có phương cách phòng và chữa bệnh hợp lý. Chúng ta
ing biết vận dụng ngũ hành và liên kết Mộc - Hoả - Thổ -
im - Thủy. Màu : Xanh - Đỏ - Vàng - Trắng- Đen
Vị : Chua - Đắng- Ngọt - Cay - Mặn
Ngũ quan: Mắt - Lưỡi - Miệng - Mũi - Tai
Nước dịch: Nước mắt-Mồ hôi-Nước bọt Nước mũi- Nước tiểu
Tình chí : Giận, mừng, lo nghĩ, buồn, sợ
Hệ kinh lạc: Thông hành khí huyết của cơ thể cũng phải
rợc thăng bằng âm dương.