Page 37 - 750 Cây Lá Thuốc Nam
P. 37
50. Bông ổi (Bông trâm hôi)
Cây bông ổi được gọi là bông trâm. Dùng lá và hoa giã nát
đắp nơi sưng đau, rửa vết loét có tác dụng sát trùng lên da.
Cho vào nồi nước xông với lá bạch đàn, lá từ bi. Để xông chữa
cảm cúm, sốt.
51. Bông sứ (Cây hoa đại):
Tên khoa học : Plum ería aeutifolis
Hoa đại dùng làm thuốc chữa huyết áp cao, chữa ho. Hoa
đại phơi khô xay nhuyễn uống để trị huyết áp cao với liều
lượng từ 8 gram đến 14 gram. Lá hoa đại giã nát đắp vào nơi
sai khớp, bong gân.
52. Bông trang đỏ:
Tên khoa học : Ixora Coccínea L
Bông trang có hai loại : đỏ và trắng. Rễ dùng làm thuốc lợi
tiểu, đái dục; chữa cảm sốt, đau nhức. Dùng ngày 10 gram đến
15 gram rễ phơi khô dưới dạng thuo'c sắc. Cũng được trồng
làm cảnh trước sân. Bông trang trắng trị viêm tai giữa, đắp
rắn cắn. Dùng ngoài đắp vết thương đau không có liều lượng.
Lá cũng cùng một công dụng nhưng yếu hơn.
53. Bồn bồn:
Tên khoa học : Typha orientalis G.A.
Người dân làm dưa chua để ăn. Tính mát, dễ tiêu hóa, hượt
trường. Dùng Bồn bồn non để tươi nấu canh mà dùng. Là cây
cỏ nên, bồn bồn là thứ cây cỏ giông cây lát đan chiếu
36