Page 233 - 750 Cây Lá Thuốc Nam
P. 233

¿ o / .  liang trau:
          Tên khoa học : R andia spinosa (L.F.)Poiret
          Là  loại  cây  leo  trườn  nhánh  ngang mang  nhiều  gai  to.  Hoa
        mọc  ở  nách,  lá  màu  trắng hay  ngà  vàng.  Mọc  hoang  lùm  bụi,
        rừng thưa khắp nơi.  Lá vò  nát cho vào nước đông thành sương
        sâm  ăn  mát,  làm  tăng  hệ  miễn  dịch.  Quả  gây  nôn,  hột  kiện
        tỳ,  chông  siêu  khuẩn  cúm  chim,  gà.  Liều  dùng  :  cành  lá  tươi
        50 gram  sắc uống.

        238.  Gấc:

          Tên khoa học  : M om ordica cochinchinensis
          Còn  có  tên  là  Mộc  thiết.  Quả  gấc  non  làm  rau  như  du  đủ
        xanh, đây là loại rau quả quý.
          Theo  sách  cổ  có  ghi  hạt  gấc  vị  đắng,  hơi  ngọt,  tính  ôn,  hơi
        độc  vào kinh  can và  đại  tràng.  Hạt  chủ  yếu  dùng ngoài,  trong
        màng  đỏ  trái  gấc  người  dân  dùng  nấu  xôi  ra  màu  đỏ  thơm
        ngon.  Với  màng  thịt  trái  gấc  phơi  khô,  người  ta  chế  biến  ra
        dầu  gấc.  Dầu  gấc  xoa  lên  vết  thương  mau  làm  da  non,  vết
        thương mau lành.
          Chữa trị lòi  dom:  Hạt gấc giã  nát trộn giấm  nuôi,  vô  vải rồi
        đắp lên hậu môn,  để  suốt đêm.
          Chữa  sưng vú:  Giã  nát hột gấc trộn với  chút  rượu  ngâm  vài
        ngày  dắp  lên nơi  sưng  đau,  nơi  máu  bầm,  té  chạm nhức,  nhức
        quai  bị  .  Ăn  nhiều  dầu  gấc  da  bị  vàng,  ngưng ăn  sẽ  hết.  Dùng
        chữa  vết  bỏng  mau  lành,  dầu  gấc  phết  lên  vết  bỏng.  Thịt  trái
        gấc  nghiền nát 'làm mứt.






        140
   228   229   230   231   232   233   234   235   236   237   238