Page 185 - 750 Cây Lá Thuốc Nam
P. 185
159. Dâm dương hoắc:
Tên khoa học : H erba E pim éodii
Nước ta mới trồng ở miền Bắc từ mấy năm nay. Dâm
dương hoắc còn được dùng trong phạm vi nhân dân, nhận xét
thấy con dê thích ăn và có tác dụng kích thích dâm dục. Dâm
dương hoắc có vị cay tính ấm vào kinh can và thận. Có khả
năng chữa thần nhược, mạnh gân cốt, bổ gan thận, trợ dương,
tình dục lạnh nhạt, liệt dương, lưng gô’i vô lực, đau lưng, chân
tay bải hoải ít tinh dịch. Liều dùng từ 8 gram đến 18 gram
sắc uống hay dùng ngâm rượu. Chữa liệt dương: Dâm dương
hoắc 18 gram, Cam thảo 2 gram, nước 600ml sắc còn 200ml
chia làm 2 lần uống trong ngày. Chữa bạch đới: Dâm dương
hoắc 18 gram phục linh 15 gram sắc uống.
160. Dâu tằm:
Tên khoa học : Morus alba L
Là cây dâu để có lá nuôi con tằm. Lá cây dâu có vị đắng,
ngọt tính hàn, vào kinh phế và can. Dùng để tán phong nhiệt,
thanh nhiệt hương huyết, lao nhiệt sinh ho, đầu đau nhức, hoa
mắt, sáng mắt. Lá dâu chữa sốt cho ra mồ hôi, trừ cao huyết
áp, trừ đờm. Vỏ cây dâu (tang bạch bì) làm thuốc ho có đờm,
chữa ho lâu ngày, làm thuốc lợi tiểu, dùng trong bệnh thủy
thũng, băng huyết. Cảm lấu ngày sinh ho khan, ho đờm đặc
uổng lá dâu với vỏ rễ dâu.
94