Page 189 - 750 Cây Lá Thuốc Nam
P. 189

161.  Dâu tây:
                Tên khoa học : F ragaria Vesca L.

                Trồng ở  chậu  trang trí  hoặc  ở  ruộng vườn  cao.  Trái  dâu tây
             vị  chua  ngọt,  hương  thơm,  hoa  trắng,  có  nhiều  sinh  tô' c. Tác
             dụng  bổ  thận,  dưỡng  gan,  da  vàng,  mát  huyết,  chống  nhiễm
             độc,  nhiễm  trùng,  cảm  cúm.  Trái  dâu  tây  to  bằng  ngón  chân
             cái.  Dùng  thông  thường  là  100  gram  trái  dâu  hoặc  rửa  sạch
             cho vào máy sinh tô" với  đường sữa



             162. Dầu mè ăn:
                Tên khoa học : Sésam um  In d ic u m  D C
                Còn  được  gọi  là  vừng,  dầu  mè  được  ép  từ  mè  hay  mè  đen
             đều  dùng tốt.  Dầu  mè  chứa  được  nhiều  chất  axitarachidic  hữu
             dụng.  Ngoài  ra  dầu  mè  để  chiên  xào,  nấu  là  một  thực  phẩm
             hữu  dụng.  Người  ta  còn  chế  thuốc  xức,  chế  dầu  máy.  Dùng
             thuốc nhuộm tẩy dùng liều từ 40 gram đến 50 gram.


              163.  Dầu mù u:

                Tên khoa học  : Inopỉlo
                Chuyên  trị  phỏng,  ghẻ,  trầy  xước  đổ  máu,  viêm  loét  da.
             Làm  mau  lành  các  vết  thương,  tai  có  mủ.  Dùng  lá  chữa  loét.
             Cách dùng bôi  lên vết phỏng,  vết thương 4 - 5  lần trong ngày.
             Dùng  ngoài  da  là  chủ  yêu.  Dầu  mù  u  được  chiết  ra từ trái  mù
             u,  làm  dầu  thô  để  thắp  sáng.  Trái  mù  u  đập  ra  đốt  vẫn  cháy
             sáng.  Cây mù  u dùng đóng thuyền, làm cột cờ.






             96
   184   185   186   187   188   189   190   191   192   193   194