Page 411 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 411
973. Bùi T rí Vĩnh (1507 ?)
Tiến s ĩ N h o h o c trié u M ọc.
Quê xã Đào Xá, huyện Phù Vân, nay thuộc huyện Phú
Xuyên, thành phố Hà Nội. Năm 28 tuổi, ông thi đô Đệ
Tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Ât Mùi (1535)
đời vua Mạc Đăng Doanh. Ông làm quan trong triều
đình Mạc đến chức Tả thị lang, tước Mỹ Thạc bá.
9 7 4 . N guyễn V ăn V ĩnh (1882 - 1936)
N h à vá n , N h ò b á o , Dịch giá.
Ông thường dùng các bút danh Quan Thành, Tân
Nam Tử, Tông Gia, Lang Gia, Mũi Tẹt Tử, Đào Thị
Loan... Quê xã Phượng Vũ, huyện Phú Xuyên, thành
phố Hà Nội hiện nay. Năm 14 tuổi, ông đỗ đầu kì thi
tốt nghiệp trường Thông ngôn, lần lượt làm thư ký ở
các Tòa sứ Lào Cai, Kiến An (Hải Phòng), Hà Nội. Từ
năm 1906, sau khi tham dự cuộc đấu xảo ở Marseille
(Pháp), ông bỏ nghề công ghức, ra mở nhà in, làm
báo, dịch sách. Ông lá chủ bút của các tờ báo Đồng
Văn Nhật báo (sau đổi là Đãng CỔ tùng báo), Notre
Journal, Notre revue, Đông Dương tạp chí, Trung Bắc
Tân văn, Nam học niên khóa (Học báo), An Nam
Noureau. Ông khởi xướng vấn đề cải cách Quốc ngữ,
tham gia sáng lập và giảng dạy tại Đông Kinh nghĩa
thục, lấy tư cách là Thành viên Hội nhân quyền ký
đơn xin ân xá cho Phan Châu Trinh... Ông là một dịch
giả nổi tiếng được giới chuyên môn đánh giá là chiếc
cầu nối giữa văn hóa Pháp và văn hóa Việt Nam. Tác
pham tiêu biểu gồm Thơ ngụ ngôn La Fontaine (dịch)
Truyện cô tích Perrault (dịch), Kịch Molière (dịch)
Truyện Kiều (dịch sang tiếng Pháp)...
410