Page 415 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 415
Ông tham gia cách mạng từ thời kỳ tiền khởi nghĩa,
thuộc lớp cán bộ cách mạng tiền bối. Ông học Trường
Quân sự Hoàng Phố (Trung Quốc, 1937), gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1943, nhập ngũ tháng
8/1945, được phong Trung tướng năm 1974. ông
từng là Đại đoàn trưởng kiêm chính ủy đầu tiên của
Đại đoàn 308, Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội
nhân dân Việt Nam. Sau khi giải phóng Thủ đô
(10/1954), ông là người đầu tiên nắm giữ cương vị
Chủ tịch ủy ban Quân chính Hà Nội, nay là Chủ tịch
ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. ông được phong
quân hàm Trung tướng (1974), tặng thưởng Huân
chương Hồ Chí Minh, Quân công (hạng Nhất), Chiến
thắng (hạng Nhất)... Tên ông được đặt cho một đường
phố ở Hà Nội.
9 8 3 . N guyễn H uy V ượng (1731 - ?)
Tiến sĩ Nho học triéu Lé Trung hưng.
Quê xã Minh Cảo, huyện Từ Liêm, nay thuộc xã Xuân
Đinh, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Năm
44 tuổi, ông thi đỗ Đệ Tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất
thân khoa Ất Mùi (1775) đời vua Lê Hiển Tông.
9 8 4 . Lê Đ ình X án (TK XIX)
Tiễn sĩ Nho học triéu Nguyên.
Quê xã Hạ Đình, huyện Thanh Trì, nay thuộc phường
Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Ông thi đỗ cử nhân khoa Canh Tý (1900), năm 35 tuổi
thi đỗ Phó bảng khoa Tân Sửu (1901) đời vua
Thành Thái.
414