Page 397 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 397
9 3 8 . N guyễn M ạnh T ường (1909 - 1997)
N h à h o ạ t đ ộ n g ch ín h trị, N h à giá o , N h à n g h iê n cứu.
Quê xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, nay thuộc xã cổ
Nhuế, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Ỏng xuất
thân trong gia đình công chức, từng đi du học ở Pháp.
Năm 23 tuổi, ông đỗ hai bằng tiến sĩ luật học và văn
chương ở Pháp, trở thành một trong những người Việt
Nam có học vị chính quy cao nhất lúc đó. Sau đó ông
trở về nước, giảng dạy ở trường Bưởi (nay là trường
Chu Văn An, Hà Nội), Trường Cao đẳng Công chính
Đông Dương, Đại học Hà Nội. Sau Cách mạng Tháng
Tám năm 1945, ông tích cực tham gia hoạt động
chính trị, là một thành viên trong phái đoàn Việt Nam
tại Hội nghị Đà Lạt (1946). Từ năm 1954, ông là Hiệu
phó Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, chuyên tâm
nghiên cứu lý luận giáo dục, nổi tiếng là một nhà giáo
tài hoa và uyên bác. Ông có sở trường về văn Pháp
ngữ, có những dấu ấn đặc biệt thể hiện trong văn
phong khoa học và sáng tác. Tác phẩm tiêu biểu gồm
Lý luận giáo dục châu Âu từ Erasme đến Rousseau,
Kẻ bị ruồng bỏ (L'Excommunié)...
9 3 9 . N guyễn T rinh Tường (TK XIX)
C ử n h â n N h o h ọ c triề u N g u y ễ n
Quê xã Thạch Xá, huyện Thạch Thất, nay thuộc xã
Chàng Sơn, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
Ông thi đỗ cử nhân khoa Tân Sửu (1841) đời vua
Thiệu Trị. Ông làm quan trong triều đình nhà Nguyễn
đến chức Tri phủ.
396