Page 350 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 350
Khai, huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội. Ông thi đỗ
Đệ Tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Giáp Thìn
(1484) đời vua Lê Thánh Tông. Ông làm quan trong
triều đình Lê Sơ đến chức Hữu thị lang Bộ Lễ, là hội
viên Hội Tao đàn. Tác phẩm tiêu biểu gồm 6 bài thơ
chữ Hán chép trong sách Toàn Việt thi lục.
821. Phạm Duy Tốn (1883 1924)
N h à vă n .
Ông thường dùng các bút danh Thọ An, Thời Man.
Quê xã Phượng Vũ, huyện Thường Tín, thành phố Hà
Nội, sau dời ra ở phố Hàng Dầu, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội hiện nay. Ông tốt nghiệp trường
Thông ngôn, làm việc ở Toà thống sứ Bắc Kỳ, Ngân
hàng Đông Dương. Sau đó, ông thôi làm công chức,
chuyển sang viết báo, cộng tác với các báo, tạp chí ở cả
hai miền Nam - Bắc như Nam Phong, Đông Dương,
Thực nghiệp dân báo, Trung Bắc Tân văn, Lục tỉnh Tân
văn, trở thành một trong những nhà văn đầu tiên viết
truyện ngắn bằng chữ Quốc ngữ theo khuynh hướng
hiện thực phê phán đăng trên báo chí đầu thế kỳ XX,
đặc biệt, hai truyện ngắn sống chết mặc bay và Con
người sở Khanh đăng trên Tạp chí Nam Phong, ông
được coi như là ngươi mở đường cho lối viết truyện
ngắn ở miền Bắc. Tác phẩm tiêu biểu gồm Bực mình
(1914), Sống chết mặc bay (1918), Con người Sở
Khanh (1919), Tiếu lâm quảng k ý (3 tập)...
8 2 2 . B ùi T ô n g (1633 - ?)
Tiến s ĩ N h o h ọ c triề u Lê T ru n g h ư n g .
Quê xã Thọ Lão, huyện Yên Lạc, nay thuộc xã Tiên
Thịnh, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội. Nám 31
349