Page 347 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 347
814. Cao Huy Tố (TK XIX)
Cử nhân Nho học triều Nguyễn.
Quê xã Phú Thị, huyện Gia Lâm, nay thuộc xã Phú
Thị, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội. Ỏng thi đỗ Cử
nhân khoa Kỷ Mão năm Gia Long thứ 18 (1819) tại
Trường thi Thăng Long, làm quan tới chức Tri huyện.
8 1 5 . N gô T ất TỐ (1894 - 1954)
N h à vă n , D ịch g ià , N h à n g h iê n cứu.
Ông có nhiều bút danh như Thục Điểu, Phó Thi, Thôn
Dân, Tuệ Nhân, Hi Cừ, Xuân Tào, Thuyết Hải... Quê
xã Lộc Hà, huyện Từ Sơn, nay thuộc xã Mai Lâm,
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Xuất thân trong
gia đình nhà Nho, ông am hiểu cả Nho học và Tây
học, tích cực viết báo, viết văn, tham gia Hội Văn hóa
K; Cứu quốc, ủng hộ cách mạng. Trong cuộc kháng chiến
chống Pháp, ông lên chiến khu Việt Bắc, tích cực hoạt
động văn nghệ kháng chiến cho đến khi mất tại Yên
Thế (Bắc Giang). Sự nghiệp của ông rất phong phú,
nổi tiếng trên các lĩnh vực khảo cứu, dịch thuật, viết
báo, viết văn. Ông được coi là nhà vãn xuất sắc của
nông thôn Việt Nam, đại diện tiêu biểu nhất cùa vãn
học hiện thực phê phán trước Cách mạng Tháng Tám
năm 1945. Tác phẩm tiêu biểu gồm: Tắt đèn (tiểu
thuyết, 1939), Lầu chõng (tiểu thuyết, 1939), Việc
làng (phóng sự, 1940), Phê bình "Nho Giáo" của Trần
Trọng Kim (khảo cứu, 1940), Đường thi (dịch, 1940),
Việt Nam văn học (khảo cứu, dịch, 1942), Hoàng Lê
346