Page 319 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 319
Nội. Ông được sinh ra ở Luang Prabang (Lào), lớn lên
ở Hà Nội. Ông tham gia cách mạng từ năm 1941, hoạt
động trong Hội Văn hóa Cứu quốc, từng bị thực dân
Pháp bắt giam ở Hà Nội và Nam Định. Năm 1945, ông
là đại biểu Văn hóa cứu quốc đi dự Đại hội Quốc dân
Tân Trào, được cử vào ủy ban Giải phóng dân tộc Việt
Nam. Sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, ông làm
Tổng thư ký Hội Văn hóa cứu quốc, úy viên Ban
Thường trực Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa, Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam (1958 - 1989),
Chủ tịch ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các hội văn học
nghệ thuật Việt Nam (1995 - 2003). Ông là một tài
năng đặc biệt, xuất sắc trên nhiều lĩnh vực văn nghệ:
sáng tác ca khúc, viết kịch, lý luận phê bình văn học,
thơ, truyện ngắn và tiểu thuyết. Ông có một vị trí
quan trọng trong nền văn nghệ cách mạng Việt Nam,
có những đóng góp tiêu biểu trong nhiều phương diện
sáng tạo nghệ thuật. Ông được tặng thưởng Huân
chương Độc lập hạng Nhất, Giải thưởng Hồ Chí Minh
về vãn học nghệ thuật (1996)... Tác phẩm tiêu biểu
gồm Diệt phát xít (ca khúc), Người Hà Nội (ca khúc),
Rừng trúc (kịch), Nguyễn Trãi ở Đông Quan /kịch),
Nhận đường (lý luận phê bình văn học), Mấy vấn đề
văn học (lý luận phê bình văn học), Người chiến sĩ
(tập thơ, 1958), Bài thơ Hắc Hải (tập thơ, 1958), Dòng
sông xanh (tập thơ, 1974), Xung kích (Tiểu thuyết),
Bên bờ sông Lô (tập truyện ngắn, 1957), Mặt trận trên
cao (tập truyện vừa, 1967), Vỡ bờ (tiểu thuyết, 1962,
1970)...