Page 271 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 271

được  mệnh danh là  "ông vua  phóng  sự  đất  Bắc"  và là
                       "Balzac  của Việt Nam".  Tác  phẩm  tiêu  biểu  gồm  Cạm
                       bẩy người (phóng sự,  1933),  Cơm  thầy cơm  cô (phóng
                       sự,  1936),  Số  đỏ  (tiểu  thuyết,  1936),  Vỡ  đê  (tiểu
                       thuyết,  1936),  Giông  tố  (tiểu  thuyết,  1936),  Làm  đĩ
                       (tiểu  thuyết,  1936)...  Do  nghèo  khổ,  lao  lực,  năm
                       28  tuổi  ông  mất vì  bệnh  phổi  tại  Ngã  Tư  Sở,  Hà  Nội.
                       Tên ông được đặt cho một đường phố ờ Hà Nội.


         6 3 8 .  Lý V ăn  P hứ c  (1785 -  1849)
             D a n h  s ĩ  triề u  N g u y ễ n .
                       Ông  tên  tự  là  Lân  Chi,  tên  hiệu  là  Khắc  Trai,  Tô
                       Xuyên.  Quê  gốc  Trung  Quốc  (tỉnh  Phúc  Kiến)  nhưng
                       nhiều  đời  sống  ở  làng  Hà  Khẩu,  huyện  Vĩnh  Thuận,
                       nay  thuộc  phường  Bưởi,  quận  Tây  Hồ,  thành  phố  Hà
                       Nội.  Năm  34  tuổi,  ông  thi  đỗ  Hương  tiến  (tức  Cử
                       nhân) khoa Kỷ Mão (1819) đời vua  Gia Long.  Ông làm
                       quan  với  triều  Nguyễn  đến  chức  Hữu  thị  lang  Bộ Hộ,
                       hàm  Quang  lộc  tự  khanh.  Ông  từng  được  cử  đi  sứ
                       sang  Tân  Gia  Ba  (Singapore),  Quảng  Đông,  Yên  Kinh
                       (Trung  Quốc)...  ông  sáng  tác  nhiều,  để  lại  khoảng  20
                       tập sách,  trong đó có  12 tác phẩm viết bằng chữ Nôm.
                       Tác  phẩm  của  ông  có  nhiều  sáng  tạo  về  nội  dung  và
                       hình  thức  nghệ  thuật,  giữ  vị trí quan trọng  trong  kho
                       tàng  Văn  học  Việt  Nam.  Tác  phẩm  tiêu  biểu  gồm:
                       Truyện  Tây  Sương,  Nhị  thập  tứ  hiếu  diễn  ca,  Ngọc
                       Kiều Lê (truyện thơ Nôm),  Bất phong lưu  truyện (khúc
                       ca,  chữ  Nôm,  1815),  Mân  hành  tạp  vịnh  (chữ  Hán),
                       Xuyết  thập  tạp ký (chữ  Hán)...  Tên  ông  được  đặt  cho
                       một đường phố ở Hà Nội.


         270
   266   267   268   269   270   271   272   273   274   275   276