Page 256 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 256
(từ năm 1955), phụ trách Ban Mỹ thuật thuộc Viện
Nghệ thuật (từ năm 1971). Ông đi sâu nghiên cứu
chất liệu sơn mài, có nhiều tìm tòi xử lý kỹ thuật và
nghệ thuật. Tranh của ông được lưu trữ ở nhiều bảo
tàng mỹ thuật trong và ngoài nước. Ông được phong
học hàm Giáo sư. Tác phẩm tiêu biểu gồm Bình
minh trên nông trang, Kết nạp Đảng trong tù, Xô Viết
Nghệ Tĩnh...
601. Nguyễn Trọng Oánh (TK XV - XVI)
Tiến s ĩ N h o h ọ c triề u Lê Sơ.
Quê xã Vĩnh Ky. huyện Từ Liêm, nay thuộc xã Tân
Hội, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội, sau
chuyển đến xã Hương Canh, huyện Từ Liêm, nay
thuộc xã Xuân Phương, huyện Từ Liêm, thành phố Hà
Nội. Ông thi đỗ Đệ Nhị giáp Tiến sĩ xuất thân (Hoàng
Giáp) khoa Quý Mùi (1523) đời vua Lê Cung Hoàng,
làm quan đến chức Phủ doãn phủ Phụng Thiên (khu
vực nội thành Hà Nội hiện nay), tước Bá.
602. Thẩm Oánh (1916 - ?)
N h ạ c sĩ, N h à vă n .
Quê ở thành phố Hà Nội. Ông sớm tham gia viết
truyện ngắn đăng trên tuần báo Tiêu thuyết thứ bảy
(1932 - 1936), tự học đàn và sáng tác âm nhạc, là một
trong những nhạc sĩ khởi xướng trào lưu sáng tác nhạc
"cải cách" ở Hà Nội trong lịch sử tân nhạc Việt Nam,
chủ trương sáng tác âm nhạc bằng tiếng Việt và mang
tinh thần dân tộc, phụ trách báo Khuyến Nhạc. Sau
Cách mạng Tháng Tám năm 1945, ông tham gia hoạt