Page 198 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 198

461.  Nguyễn Lân (1681  ?)
        Tiến sĩ Nho học triẽu Lê Trung hưng.

                   Quê  xã  Vân  Điềm,  huyện  Đông  Ngàn,  nay  thuộc  xã
                  Vân Hà,  huyện  Đông Anh,  thành  phố  Hà Nội.  Năm  31
                  tuôi,  ông  thi  đỗ  Đệ  Tam  giáp  Đồng  Tiến  sĩ  xuất
                  thân  khoa  Nhâm  Thìn  (1712)  đời  vua  Lê  Dụ  Tông.
                  Ông làm quan với triều đình Lê - Trịnh đến chức Thiêm
                  đô ngự sử.

    462. Nguyễn Bá Lân (1700 -  1785)
        Danh 5/, Tiến sì Nho học triéu Lê Trung hưng.
                  Quê  xã  Cô  Đô,  huyện  Tiên  Phong,  nay  thuộc  xả  Cô
                   Đô,  huyện  Ba vì,  thành  phố Hà Nội.  Năm  31  tuổi,  ông
                  đỗ  đầu  kỳ  thi  Hội  (nên  được  gọi  là  Hội  nguyên),  Đệ
                  Tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Tân Hợi  (1731)
                   đời  vua  Lê  Duy  Phường.  Ông  làm  quan  trong  triều
                   đình  Lê  -  Trịnh  đến  chức  Bổi  tụng,  Thượng  thư  Bộ
                   Công,  Quốc  Tử  giám Te  tửu,  tước  Le Trạch  hâu.  Ông
                   nổi  tiểng  giỏi văn chương,  thơ phú,  được người đương
                   thời xưng  tụng  là  một  trong  bốn  con  hổ  ở đất  Trường
                   An  (Trường  An  tứ  hổ  gồm  Vũ  Diễm,  Nguyễn  Bá  Lân,
                   Nhữ  Đình Hiền,  Nguyễn Kim Thái).  Tác  phẩm của  ông
                   có  quyển  Thi  kinh  giai  âm  ca  và  3  bài  phú  rất  nổi
                   tiếng là  Dịch đình dương xa,  Giai cảnh hứng tình,  Ngã
                   ba Hạc.


    4 6 3 .  N guyễn  Đ ức  L ân  (1809 -  1859)
        Tiến sĩ Nho học triều Nguyễn.
                   Quê  ở  huyện  Đông  Anh,  thành  phố  Hà  Nội  hiện  nay.
                   Ông  thi  đỗ  Cử  nhân  khoa  Tân  Sửu  năm  Thiệu  Trị  thứ

                                                               197
   193   194   195   196   197   198   199   200   201   202   203