Page 193 - 1000 Nhân Vật Lịch Sử
P. 193

450.  Ngô Chi Lan (TK XV)
              NữsĩtriéuLêSơ.

                        Bà còn có tên khác là Nguyễn Hạ Huệ.  Quê xã Phù Lô,
                        huyện Kim Anh,  nay thuộc xã Phù Lỗ,  huyện Sóc Sơn,
                        thành  phố  Hà  Nội.  Bà  nổi  tiếng  giỏi  thơ  văn,  cùng
                        chồng  là  danh  sĩ  Phù  Thúc  Hoành  sống  chủ  yếu  dưới
                        thời Lê Thánh Tông  (1460  -  1497),  được nguời đương
                        thời hết sức trọng vọng.  Bà từng được phong làm Phù
                        gia nữ học sĩ,  đảm đương việc dạy đạo đức,  nghi lễ và
                        văn  chương  cho  các  cung  nhân  trong  cung  đình.  Tác
                        phẩm  của  bà  có  tập  thơ  Mai  Trang  tập  hiện  đã  thất
                        truyền,  chỉ  còn  lại  hai  bài  thơ chữ  Hán  thể  ngũ  ngôn
                        chép trong sách  Trích diễm  thi tập,  một chùm bốn bài
                        thơ  thất  ngôn  bát  cú  vịnh  bốn  mùa  chép  trong  sách
                         Truyền kỳ mạn lục,  một bài thơ thất ngôn  tứ tuyệt đề
                        vịnh  núi  Vệ  Linh  chép  trong  sách  Lĩnh  Nam  chích
                        quái.  Trong  lịch  sử văn học Việt Nam,  bà  có  thể  được
                        coi  là  nhà  thơ  nữ  đầu  tiên  có  những  đóng  góp  quan
                        trọng,  thực sự là một hồn thơ quý giá  trong  di  sản thi
                        ca dân tộc.

          451. Nguyễn Bá Lan (1757 - ?)
              Tiễn sĩ Nho học triểu Lè Trung hưng.

                        Quê  xã  Co  Linh,  huyện  Gia  Lâm,  nay  thuộc  Thị  trấn
                        Sài  Đông,  huyện Gia  Lâm,  thành  phố Hà Nội.  Năm  28
                        tuôi,  ông  đỗ  đầu  kỳ  thi  Hội  (nên  được  gọi  là  Hội
                        nguyên),  Đệ Tam giáp Đồng Tiến sĩ xuất thân  khoa Ất
                        Tỵ  (1785)  đời  vua  Lê  Hiển  Tông.  Ông  làm  quan  với
                        triều  đình  Lê  Trung  hưng  đến  chức  Hàn  lám  viện


          192
   188   189   190   191   192   193   194   195   196   197   198