Page 198 - Sổ Tay Tin Học
P. 198

-  Pie:  Dạng  biểu  đồ  có  hình  giông  như  một  cái  bánh
           tròn, phản ánh tỷ lệ phần trăm của các thành phần trong
           một tập hợp nào đó.  Hãy sử dụng biểu  đồ  dạng bánh nếu
           bạn  quan  tâm  đến  phần  đóng  góp  của  mỗi  đơn  vị  trong
           một tổng thể,  chẳng hạn như khi bạn muốh xem mỗi mặt
           hàng chiếm bao nhiêu trong tổng số doanh thu năm.
               - XY (Scatter): Dạng biểu đồ phân tán này giúp bạn dễ
           dàng so sánh các tập hỢp giá trị.
               - Area: Dạng biểu đồ hình khôi này sẽ cho biết khuynh
           hướng của các giá trị trong một phạm vi nào đó.
               - Doughnut: Dạng biểu đồ hình vành khuyên cho phép
           ta thể hiện nhiều loại giá trị.
               - Radar: Dạng biểu đồ này giống như một màn hình ra
           đa vói các dấu hiệu cho mỗi điểm dữ liệu.
               -  Suríace:  Dạng biểu  đồ  này tạo ra  một bề mặt không
           gian  ba  chiều  giúp  người  xem  phân  tích  xu  hướng  biến
           thiên của các giá trị.
               -  Bubble:  Dạng biểu  đồ  này nhằm  so sánh ba  tập  hỢp
           giá trị được thể hiện như những bong bóng hình tròn.
               -  Stock:  Đây  là  dạng  biểu  đồ  vẫn  thường  được  dùng  để
           minh hoạ cho sự biến động giá hàng ngày của các loại chứng
           khoán.  Nhìn vào biểu  đồ này,  người ta  có thể biết  được  giá
           chứng khoán vào thòi điểm đóng cửa thị trường của một ngày
           nào đó (tại điểm mốc) cũng như sự giao động giá trong ngày
           hôm đó (đoạn thẳng đứng đi qua điểm mốc).
               - Cylinder: Một dạng biểu đồ hình cột giông như ôhg xi lanh.
               - Cone: Dạng biểu đồ hình nón.
               - Paramid: Dạng biểu đồ hình kim tự tháp.
               Nếu muôn tạo một biểu đồ dạng cột 3D  (dạng mặc định
           của  PovverPoint)  bạn  không  cần  phải  chọn  dạng  biểu  đồ.
           Nhưng nếu muôn dùng một dạng biểu đồ khác, bạn phải chọn
           nó trước khi nhập dữ liệu hoặc thực hiện những sửa đổi khác.



           200
   193   194   195   196   197   198   199   200   201   202   203