Page 21 - Vấn Đề Bảo Vệ Quyền Sở Hửu Trí Tuệ
P. 21

Chương 1: Khái quát chung về sở hữu trí tuệ                           21


                        nhận của một trích lục từ sổ Đăng bạ như bằng chứng xác thực về tình
                        trạng của Bằng độc quyền sáng chế.
                             Thứ hai, Cơ quan Sáng chế còn công bố trên Công báo việc cấp Bằng
                        độc quyền sáng chế với các thông tin thư mục theo luật định. Thông tin do
                        Công báo đưa ra có thể gồm bản tóm tắt hay yêu cầu bảo hộ chính, hoặc
                        nếu có hình vẽ thì thường là hình minh hoạ.

                             Thứ ba, một Văn bằng bảo hộ được cấp cho người nộp đơn, đây là
                        một tài liệu pháp lý xác lập quyền sở hữu của người đó đối với Bằng độc
                        quyền sáng chế. Cơ quan Sáng chế có thể cấp bản sao của một Bằng độc
                        quyền sáng chế vào cùng thời điểm đó.

                             Cuối cùng, Cơ quan Sáng chế còn tự công bố các tài liệu sáng chế
                        dưới dạng bản in. Bản sao của mỗi tài liệu sáng chế được Cơ quan Sáng
                        chế đưa ra sử dụng tại thư viện về sáng chế... như một nguồn thông tin kỹ
                        thuật, và cung cấp cho bên thứ ba với điều kiện thanh toán một khoản phí.
                        Phần lớn Cơ quan Sáng chế cũng công bố đơn sau 18 tháng tính từ ngày
                        ưu tiên hoặc ngày nộp đơn.

                             Như đã đề cập ở trên, để duy trì hiệu lực của Bằng độc quyền sáng
                        chế, hàng năm, theo thời hạn quy định trong Bằng độc quyền sáng chế,
                        phải thanh toán cho Cơ quan Sáng chế một khoản lệ phí gia hạn hay phí
                        duy trì. Tại một số quốc gia, có tồn tại hệ thống xét nghiệm hoãn theo yêu
                        cầu, khoản phí duy trì vẫn phải nộp trước khi được cấp Bằng độc quyền
                        sáng chế. Tại các quốc gia khác, lệ phí duy trì hiệu lực không buộc phải
                        nộp hàng năm, nhưng có thể được thanh toán theo giai đoạn hiệu lực ví dụ
                        như từ 3 tới 5 năm một lần. Chỉ có một số ít quốc gia không yêu cầu nộp
                        khoản lệ phí duy trì hiệu lực.

                             1.1.2.1.4 Quyền của chủ sở hữu và các hành vi vi phạm

                             a) Độc quyền của Chủ sở hữu Bằng độc quyền sáng chế
                             Theo quy định của pháp luật, người được cấp Bằng độc quyền sáng
                        chế có quyền quyết định ai sẽ được và không được phép khai thác sáng
                        chế đã được cấp Bằng độc quyền sáng chế của mình. Người đó có thể duy

                        trì quyền này trong thời hạn có hiệu lực của Bằng độc quyền sáng chế, với
   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26