Page 69 - Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật
P. 69
c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện
hoạt động gia công sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng cơ bản hình
thành doanh nghiệp và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
6. Mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị
trường nội địa
a) Việc mua bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất với thị
trường nội địa được thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ. Hàng hoá do
doanh nghiệp chế xuất mua hoặc bán với thị trường nội địa phải
không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006. Hàng hoá
thuộc diện quản lý theo giấy phép hoặc quản lý chuyên ngành phải
được Bộ Thương mại hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành chấp thuận
bằng văn bản mới được mua hoặc bán vào thị trường nội địa.
b) Quan hệ mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp chế xuất và
thị trường nội địa là quan hệ xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp chế xuất
được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan,
không phải làm thủ tục phê duyệt kế hoạch nhập khẩu tại các Ban
quản lý Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh
tế, Khu thương mại.
c) Việc nhượng bán phế liệu, phế phẩm thu được trong quá
trình sản xuất được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
môi trường.
d) Việc mua văn phòng phẩm, hàng hoá từ thị trường nội địa
phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất không
phải làm thủ tục hải quan mà chỉ cần đăng ký với các Ban quản lý
Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế,
Khu thương mại.
7. Tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Việt Nam
a) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được trực tiếp bán
buôn, bán lẻ hoặc thông qua đại lý để tiêu thụ sản phẩm do doanh
69