Page 61 - Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật
P. 61
2. Hàng hóa là vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ và hàng hóa có độ
nguy hiểm cao chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được
Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Việc vận chuyển hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa có độ nguy
hiểm cao quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp
luật Việt Nam về vận chuyển hàng nguy hiểm và các điều ước quốc tế có
liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm kinh doanh, cấm
xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm
ngừng nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép,
được phép quá cảnh lãnh thổ Việt Nam sau khi được Bộ Công
Thương cho phép, trừ trường hợp các điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực
hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam chịu sự giám sát của
Hải quan Việt Nam trong suốt thời gian lưu chuyển trên lãnh thổ Việt
Nam; vào và ra khỏi Việt Nam theo đúng cửa khẩu, tuyến đường quy
định; lượng hàng xuất ra phải đúng bằng lượng hàng nhập vào,
nguyên đai, nguyên kiện.
5. Chủ hàng quá cảnh phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác
áp dụng cho hàng hóa quá cảnh theo quy định hiện hành của Việt Nam.
6. Hàng hóa quá cảnh không được tiêu thụ trên lãnh thổ Việt
Nam. Trường hợp cần thiết tiêu thụ tại Việt Nam phải xin phép Bộ
Công Thương.
7. Bộ Công Thương hướng dẫn thủ tục thực hiện quá cảnh hàng
hóa qua lãnh thổ Việt Nam cho những Hiệp định quá cảnh có quy
định khác với quy định tại Điều này.
8. Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục lưu kho, lưu bãi hàng hóa
quá cảnh, thủ tục sang mạn, thay đổi phương tiện vận chuyển hàng
hóa quá cảnh, gia hạn hàng hóa quá cảnh.
9. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn tuyến đường quá cảnh.
61