Page 110 - Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật
P. 110
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Hoá chất phải khai báo là hoá chất được sản xuất, nhập khẩu
thuộc Danh mục hoá chất phải khai báo quy định tại Phụ lục V Nghị
định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày
07 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Hóa chất.
2. Giấy Xác nhận khai báo hóa chất sản xuất/nhập khẩu (sau
đây gọi tắt là Giấy xác nhận) là văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận việc hoàn thành khai báo hóa chất của tổ chức,
cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu hóa chất.
3. Khai báo hóa chất trực tiếp là hình thức khai báo thông qua
việc nộp hồ sơ giấy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hệ thống cấp Giấy xác nhận khai báo hóa chất nhập khẩu qua
mạng internet (sau đây gọi tắt là Hệ thống) là hệ thống quản lý và cấp
Giấy xác nhận khai báo hóa chất của Việt Nam có địa chỉ tại:
http://cuchoachat.gov.vn.
5. Hóa đơn dự kiến là loại chứng từ dùng để thanh toán lần đầu giữa
người bán và người mua, chưa được sử dụng để thanh toán cuối cùng.
Điều 4. Hình thức khai báo hóa chất
1. Khai báo hóa chất gồm khai báo hóa chất sản xuất và khai
báo hóa chất nhập khẩu.
2. Khai báo hóa chất nhập khẩu gồm: khai báo trực tiếp hoặc khai
báo qua mạng internet. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy xác nhận có
thể lựa chọn một trong hai hình thức khai báo hóa chất này.
Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy
xác nhận
1. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của những nội
dung đã khai báo tại Bản Khai báo hóa chất, kể cả trong trường hợp
được người nhập khẩu, người sản xuất uỷ quyền.
110