Page 20 - Tự Học Xửa Chữa Và Nâng Cấp Máy Vi Tính
P. 20
dõi máy áo. Tronẹ mọi phiên làm việc của Windows, nó
cung cấp các it provided a device vii'tualization cho bộ điều
khiển đĩa, bo mạch đồ họa, bàn phím, chuột, bộ định thời
và bộ điều khiển ngắt. Kết quả rõ nhất mà người sử dụng
nhìn thấy là họ có thể làm việc tạm thòi với nhiều môi
trường MS-DOS trong các cửa số riêng (các ứng dụng đồ
họa yêu cầu cửa sổ phải được chuyên vê chê dộ toàn mản
hình). Các ứng dụng của Windows vẫn thuộc loại đa
nhiệm cộng tác trong môi trường chế độ thực. Windows 3.0
(1990) vả Windows 3.1 (1992) đã hoàn thiện thiết kế này,
đặc biệt là tính năng bộ nhớ ảo và trình điều khiển thiết bị
ảo (VxDs) cho phép họ chia sẻ các thiết bị dùng chung
(như đĩa cứng, đĩa mềm...) giữa các cửa số DOS. Quan
trọng nhất là các ứng dụng Windows có thê chạy trong chê
độ bảo vệ 16-bit (16-bit protected mode) (trong^ khi
Windows đang chạy trong chê độ chuẩn hay chê độ 386
Nâng cao), cho phép người sử dụng truy cập đến một vài
megabyte bộ nhớ mà không phải tham gia vào quá trình
quản lý bộ nhớ ảo. Các chương trình này vẫn chạy trong
cùng một không gian địa chỉ, trong đó bộ nhớ đã được
phân đoạn để chia thành các mức bảo vệ riêng, và vẫn
hoạt động đa nhiệm cộng tác. Trong phiên bản Windows
3.0, Microsolt đã chuyển các tác vụ quan trọng từ c sang
assembly, làm cho phiên bản này chạy nhanh hơn và ít tôn
bộ nhổ hơn các phiên bản trưốc đó.
Hệ điều hành lai 16/32 bít. Bằng việc công bô" khả năng
truy cập file 32-bit trong Windows f’or Workgroups 3.11,
Windows cuô"i cùng đã chấm dứt phụ thuộc vào DOS trong
việc quản lý file. Ngoài ra, Windows 95 cũng đưa ra hệ
thông Tên file dài, do vậy hệ thông tên file 8.3 của DOS
chỉ còn vai trò trong đoạn mã khởi động nạp hệ điều hành.
Giò đây MS-DOS được bán kèm với Windows; điều này
20