Page 16 - Tự Học Xửa Chữa Và Nâng Cấp Máy Vi Tính
P. 16

và  các  máy  tương  thích.  Phiên  bán  cuôi  cùng  của  DOS
             hiện  nav là version  7.0.  Tuy nhiên,  hệ  điều  hành  MS-DOS
             version 6.0 - 6.22 vẫn còn được nhiều người tiếp tục sử dụng.
                 Một máy tính có thể có  1  hoặc 2 ổ đĩa mềm và  1  hoặc vài
             ổ đĩa cứng,  ổ mềm  thường được đặt tên là ổ A Vcà  B (drive A,
             drive  B), ổ cứng có tên là c, D,  E,... Một đĩa cứng có thể được
            chia làm nhiều ổ đĩa logic nhỏ có các tên khác nhau.
                 Có 3 cách để khỏi động máy:
                 •  Bật công tắc khỏi động khi máy chưa vào điện.
                 •  Nhấn nút RESET  khi  máy đã  hoạt  động và cần  khởi
             dộng lại.
                 •  Nhấn tổ hỢp  3 phím  đồng thòi là  Ctrl-Alt-Del  để khởi
             động lại máy.
                 Sau  khi  thực  thi  các  lệnh  khởi  động,  trên  màn  hình
             máv tính sẽ xuất hiện dấu đợi lệnh (prompt) có dạng:
                 C:\>_hoặc A:\>_
                 c hoặc A là tên của ố đĩa làm việc; c khi khởi động từ đĩa
             cứng Vtà A là từ cha mềm.  Bộ ký tự:\> là qui ước dấu đợi lệnh
             của DOS,  qui ước  này có thế  thay đổi.  Điếm  nháy sáng _ gọi
             là con trỏ (cursor) cho ta biết điểm làm việc hiện tại trên màn
             hình.  Các ký tự gõ trên bàn phím sẽ hiện ra tại vị trí con trỏ.

                 Môt sô qui  ước goi  lênh  trong DOS

              Drive       Ổ đĩa

              Path        Đường  dẫn  bao  gồm  thư  mục  cha,  các  thư
                          mục con kê tiếp

              Eilename    Tên tập tin bao gồm phần tên và phần rnơ rộng
              Directory   thư mục

              Sub-dir     Thư mục con (sub directory)

             16
   11   12   13   14   15   16   17   18   19   20   21