Page 156 - Tự Học Đông Y
P. 156
Tự HỌC ĐÔNG Y | 155
SO SÁNH HUYỆT CẤM cứu XƯA VÀ NAY
Trong sách cổ có ghi chép tổng cộng 47 huyệt cấm cứu. Nhưng cùng với sự phát triển của y
học hiện đại, sự cải tiến của phương pháp cứu mổi ngải, phần lớn những huyệt cấm cứu này đã trở
thành huyệt có thể cứu. Y học hiện đại cho rằng chỉ có bốn huyệt Tinh minh, Tố liêu, Nhân nghinh,
ủy trung là huyệt cấm cứu.
ph-' Phẩn vai, lưng,
Tên Phẩn đẩu và cổ n^ c’ thắt lưng và Tứchi
sườn và bụng '
xương cùng
Kiên trinh, Dương tri,
Á môn, Phong phủ,
Trung xung, Thiếu
Thiên trụ, Thừa quang,
thương, Ngư tế, Kinh cừ,
Đẩu lâm khấp, Đầu duy,
Chu vinh, Uyên Kiên trinh, Tích Địa ngũ hội, Ẩn bạch,
Huyệt cấm Ti trúc không, Toàn trúc,
dịch, Nhũ trung, trung, Bạch hoàn Lậu cốc, Âm lăng tuyên,
cứu cổ đại Tinh minh, Tố liêu, Hào
Cưu vỹ, Phúc ai du, Tâm du Điéu khẩu, Độc ty, Âm
liêu, Nghinh hương,
thị, Phục thố, Bể quan,
Quyén liêu, Hạ quan,
Thân mach, ủy trung,
Nhân nghinh, Thiên dũ
Ân môn, Thừa phù
Huyệt cấm Tinh minh, Tố liêu, Nhân
Không Không ủy trung
cứu hiện đại nghinh
HUYỆT CẤM CỨU HIỆN ĐẠI
Huyệt Tinh minh
VỊ trí: Là huyệt đạo thuộc kinh mạch của Túc bàng quang kinh, cách
đáu trong góc mắt 0.1 tấc, điềm lõm bén cạnh sóng mũi.
Chù trị: Viêm kết mạc cáp và mãn tính, mát xung huyết sung tấy, cặn
thị giả, cận thị độ nhe, quáng, hoa mát, chứng quáng gá, chứng đục
thủy tinh thề thời kỳ đáu, chứng chảy nuớc mắt mỗi khi gặp gió...
Huyệt Tố liêu
Vị trí: Nằm ở phán mặt ở điểm chính giữa của chóp mũi.
Chù trị: Ngạt mũi, chảy máu mũi. chày nước mũi, thịt du ở mũi, viêm mũi,
sợ hãi, hôn mê. trẻ mới sinh ngạt thở.
Huyệt ủy trung
Vị tri: Là huyệt đạo thuộc kinh
mạch của Túc bàng quang kinh
Huyệt Nhân nghinh nằm ồ chính giũa hõm đáu gói.
Vị tri: Nằm ở phán cổ, cách phía ngoài điểm
Chù trị: Chân, thát lưng rã rời
lói nhất của cổ họng khoảng 3cm.
yếu ớl tay chân phát nóng, bệnh
Chủ trị: Có tác dụng điêu trị tót đói với các nhiệt nhưng khỏng ra mó hôi, tiểu
bệnh cổ họng sưng nhức, hen suyễn, cao tiện khó khân, say náng, viêm
huyết áp, bướu cổ... ruột viêm dạ dày cáp và mãn
tính, đau dây thắn kinh tọa cót
õng chân nhức mòi. nhức mỏi
phẩn cổ. chân tê liệt, nhức mỏi
phán mông, đau khớp gói, co giật
cơ bấp chân.