Page 14 - Trồng Cây Phát Triển Kinh Tế
P. 14
Cành hoá gỗ 1/2 - nồng độ thuốc IAA là 4.000 - 6.000 ppm.
Cành hoá gỗ hoàn toàn - nồng độ thuốc IAA là 6.000 - 8.000 ppm.
Cách xử lý chậm: Nồng độ chất sừ dụng IAA là:
Cành xanh - nồng độ thuốc IAA là 40 - 80 ppm
Cành hoá gỗ Vi - nồng độ thuốc IAA là 80 - 200 ppm
Cành hoá gỗ hoàn toàn - nồng độ thuốc IAA là 200 - 300 ppm.
Axit indolylaxetic - IAA có tác dụng kích thích ra rễ kém hai
chất dưới nên ít sử dụng.
Nên sử dụng các chế phẩm giâm, chiết cành pha sẵn và tuân
theo hướng dẫn trên bao bì.
IBA Axit indolbutiric
IBA thường dùng trong nhân giống vô tính các cây họ Chè
như: Sở, Chè, Hoa trà, Hoa hải đường và nhiêu loài khác.
Cách xử lý nhanh: Nhúng gốc cành mới cắt vào dung dịch
IBA trong thòi gian 5 - 1 0 giây tuỳ theo loại cành giâm có mức
độ hóa gỗ khác nhau thì nồng độ thuốc khác nhau. Nói chung:
Cành còn xanh - nồng độ thuốc IBA là 2.000 ppm
Cành hoá gỗ 1/3 - nồng độ thuốc IBA là 3.000 - 4.000 ppm
Cành hoả gỗ hoàn toàn - nồng độ thuốc IBA là 4.000 - 6.000 ppm.
Cách xử lý chậm: Ngâm vết cắt gốc cành trong dung dịch
IBA từ 6 - 24 giờ; theo nồng độ:
Cành xanh - nồng độ thuốc IBA là 10 - 20 ppm.
Cành hoá gỗ Vi - nồng độ thuốc IBA là 20 - 40 ppm
Cành hoá gỗ hoàn toàn - nồng độ thuốc IBA là 40 - 80 ppm.
Khi chiết cành dùng EBA nồng độ 2.000 ppm bôi trực tiếp vào
vết cắt khoanh vỏ phía trên.
NAA Axit naptylaxetic
Giâm hom các cây có múi (Cam, Quýt, Bưởi, Quất, Chanh,
Chanh yên, Phật thủ...) và cây ăn quả khác thường dùng NAA.
13