Page 31 - Thuốc Chữa Bệnh Lao
P. 31
Nồng độ thuốc tối đa trong máu sau 1-2 giò, giò thứ 3
nồng độ thuốc có hiệu lực trong máu ở mức 2jig/ml.
Isoniazid còn qua được rau thai (nồng độ ỏ máu thai nhi
bằng 50% trong máu mẹ), vào sữa mẹ, trong sữa mẹ nồng
độ ngang trong máu. Isoniazid tiêm bắp 5mg/kg khuếch
tán vào chất bã đậu thấp hơn (1 Jig/ml), Isoniazid gắn vối
protein huyết thanh rất ít.
Isoniazid qua gan được khử hoạt thành acetyl Isoniazid.
Nồng độ ức chế tối thiểu với trực khuẩn lao là 0,04 J!g/ml,
hệ sô" vượt ở người acetyl hoá nhanh là 20, acetyl hoá
chậm là 62. Liều thuôc có hiệu lực ở ngưòi khử hoạt chậm
là 3mg/kg, ỏ người khử hoạt nhanh là 6mg/kg. ở giờ thứ 6
nồng độ thuổc trong máu người acetyl hoá nhanh còn gấp
5 lần nồng độ ức chê tối thiểu (MIC). Thòi gian bán huỷ từ 1-6
giờ tuỳ từng cơ địa. Một số nước đo nồng độ thuổc uống ở giò
thứ 3 để điều chỉnh lượng Isoniazid uổng phù hợp VỚI kiểu
hình khử hoạt nhanh hay chậm của từng người bệnh (liều
điều chỉnh thường từ 2mg - lOmg/kg/ngày).
Acetyl isoniazid không tác dụng với trực khuẩn lao, một
phần Isoniazid không bị acetyl hoá kết hợp với acid amin
trong máu có hiệu lực với trực khuẩn lao. Acetyl isoniazid bị
thuỷ phân thành acetyl hydrazin rồi lại chuyển hoá tiếp một
phần thành chất không bền vững gây độc với gan.
2.2. Đ ào thải:
Phần lớn (75 - 95%) Isoniazid đào thải theo đưòng
-
tiết niệu dưới dạng chuyển hoá không hoạt tính
sinh học trong 24 giờ chủ yếu là dạng acetyl
iconiazid, acid isonicotinic, các chất chuyển hoá
3 2