Page 13 - Thuốc Chữa Bệnh Lao
P. 13
ưicoumaroi lã cỉiât chông đông áp dụng rộng rãi trong
.âm sàng.
Sau báo cáo của Bernheim Trường Đại học Duke
'1940) Tiến sỹ Lehman rất quan tâm đến các dẫn xuất của
ìcid salicylic có khả năng chông bệnh lao. Salicylat và
Benzoat làm trực khuẩn lao tăng tiêu thụ oxy sau khi bị
)xy hoá được coi là chất chuyển hoá của BK. Lehman
ìhận thấy acid para aminobenzoic tương tự acid salicylic
rà được thay thế salicylat loại trừ hoạt động chuyển hoá
:ủa trực khuẩn lao, tương tự tác dụng chống nhiễm khuẩn
:ủa Sulfonamid bằng ức chế cạnh tranh. Phòng thí
Ìghiệm Ferrosan ỏ MalmÔ(Thụy Điển) đã tổng hợp được
ìhiều dẫn chất khác nhau của acid salicylic, cuối cùng
ìhà Hoá học Rosdahl tổng hợp được PAS. Trong ống
Ìghiệm PAS ức chế sự phát triển trực khuẩn lao ỏ nồng độ
hấp hơn các chất tương tự thử nghiệm. Với súc vật thí
Ìghiệm PAS tỏ ra ít độc tính và có hiệu lực với cả BK có
tộc lực.
• a>
Áp dụng lâm sàng đầu tiên trên người là nhỏ PAS
ào đưòng rò hạch lao cổ (tràng nhạc) và bơm vào màng
>hổi bệnh nhân bị mủ màng phổi, trên lâm sàng thấy có
iến bộ. Tháng 10 năm 1944 PAS được sử dụng qua
tường uống dưới dạng viên, và 1945 dùng dạng truyền
ĩnh mạch chữa lao màng não.
Năm 1946, Lehman lần đầu tiên công bei về các hình
hái lâm sàng và xét nghiệm về PAS trên tạp chí Lancet:
'hử nghiệm trên 47 bệnh nhân ở Thụy Điển, PAS hầu hết
ó hiệu lực như Streptomycin. Kết quả trên 378 bệnh
4