Page 117 - Thuốc Chữa Bệnh Lao
P. 117
2. DƯỢC ĐỘNG HỌC
• • 9
PAS có trọng lượng phân tử thấp nên dễ hấp thu
qua Ống tiêu hoá, khuếch tán nhanh khắp cơ thế. Sau
khi uống một liều 4g nồng độ thuốc ỏ đỉnh cao trong
máu là 7 - 8 |ig/ml, 60-70% thuốc gắn với protein huyêt
tương. Chuyển hoá ở gan bị bất hoạt bởi acetyl hoá và
liên hợp vói glycocolle. PAS bị bất hoạt kém khi dùng
một liều thuôc chia làm nhiều lần hơn là dùng một liều
độc nhất (làm một lần). PAS thấm qua hàng rào màng não
tuỷ bị viêm, nhưng không qua được màng não lành.
Phần lớn PAS đào thải dưới dạng bất hoạt qua lọc và
tiết của ống thận. Một sô" ít bài tiết theo mật và sữa mẹ.
3. TÁC DỤNG PHỤ - ĐỘC TÍNH
• • •
Tác dụng phụ thường xảy ra nhưng hiếm khi trầm trọng:
- Rối loạn tiêu hoá: Thường thấy. Biếng ăn, buồn
nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau thượng vị. Các rối
loạn này tuỳ theo cơ thể, thời gian dùng thuốíc
(bắt đầu, cũng như sau nhiều tháng), thay đổi
dạng thuổc, giờ dùng thuốc, các thuốíc giảm đau,
thuốc dạ dày-ruột và rối loạn sẽ mất đi sau khi
ngừng thuốc.
- Hiện tượng dị ứng (5-10%):
+ Sốt dưới nhiều hình thái, thưòng là sốt cao
đột ngột 39°c, hay hơn, rồi tiếp theo hạ sốt
nhanh, thường xảy ra sau 3-4 tuần lễ.
1 1 8