Page 32 - Thời Trang Nữ
P. 32
32 I THIẾT KẾ THỜI TRANG Nữ
® J — Á o í v-0 .5
/ 0 t
/ \ 0 - 0.3
/
/
1
l
Ký hiệu ráp tay V 0
— ị- > 2 < j Ký hiêu ráp tay
1
\
\
' N ự - " ' ' '
: bp
Sau Trước
/2
WL
Hình 2 - 2 Phương pháp vẽ nguyên mâu áo.
(3) Số đo cẩn thiết để vẽ nguyên mẫu áo là số đo thật của vòng ngực và dài
lưng, còn kích thước các bộ phận khác (như rộng lưng, rộng ngực, rộng trước và
sau cổ, sâu cổ) đều được tính toán theo số đo vòng ngực dựa trên một tỷ lệ nhất
định cộng thêm lượng nới rộng phù hợp.
(4) Đường vai thân trước ngắn hơn đường vai thân sau 1,5cm, đây chính là
độ rộng của đường ly vai sau.
(5) Bộ phận hạ xuống cùa đường ngang eo thân trước hạ xuống dưới là để
chừa chỗ cho đường ly ngực.
Nguyên mâu trong phương pháp vẽ kể trên là nguyên mẫu áo dành cho
dáng người thông thường.
II. Sự hình thành và biến hóa của đường ly ngực trên áo nữ
Hình 2 - 3 là hình vẽ mặt cắt ngang của một số bộ phận trên cơ thể phụ nữ,
nhìn vào hình vẽ có thể thấy rằng, hình dáng của cơ thể không phải là một hình
lập thể đơn thuần, mà là một hình lập thể tinh tế, phức tạp, đặc biệt là sự biến hóa
của mặt cắt phần ngực, đó chính là điểm mấu chót quyết định đến kết cấu của áo.
1. Hình dạng chiết ly
Đường ly trong thiết kê' kết cấu trang phục là cấn thiết để biến mặt phẳng
thành hình lập thể, do dáng người phụ nữcó nhiều phán lói lõm, nhiéu biến hóa.
Có thể hình dung phần ngực giống nhu hình chóp nón, khi mở hình chóp nón ra