Page 25 - Thực Hành Bảo Vệ Thực Vật
P. 25

e.  Kỹ thuật sử dụng thuốc trừ rầy
            * Phun lúc rầy còn nhỏ, tuổi 2, 3 (không phun sớm hơn
         hoặc trễ hơn) và phun vào lúc sáng hay chiều mát.
            * Phải đảm bảo đúng theo nồng độ và liều lượng hướng
         dẫn  ưên  nhãn  của  từng  loại  thuốc,  không  tự ý  phối  trộn
         nhiều loại thuốc với nhau.

            *  Đảm bảo phun đúng lượng nước:  400 lít nước/ha khi
         lúa ở giai đoạn mạ, đẻ nhánh và 600 lít nước/ha khi lúa ở
         giai đoạn đòng, trỗ.
            * Nên rẽ hàng với khoảng cách mỗi vạt lúa từ 2 - 3m và
         phun thật kỹ ở gốc lúa.
            Biện pháp phòng trị rầy nâu khi xuất hiện bệnh vàng lùn
         và lùn xoắn lá sẽ khác với phòng trị rầy nâu đơn thuần.

         2.  Sâu đục thân hai chấm
         a. Triệu chứng gây hại
            Ký chủ chính là lúa, ngoài ra còn phá hại ưên mía, bắp.

            Ấu trùng non ăn lá và bẹ lá, sau lớn đục vào thân ở phần
         dưới gốc, ăn mặt trong của thân làm thân lúa yếu đi, gây ra
         hiện tượng dảnh héo, hay bông bạc.
         b. Đặc điểm hình thái
            Ngài đực thân dài 8 - 9mm, cánh trước màu vàng nhạt,
         mép ngoài cánh có 8 - 9 chấm nhỏ. Ngài cái thân dài  10 -
         13mm, cánh trước màu vàng nhạt có một chấm đen rất rõ ở
         giữa cánh, cuối bụng có chùm lông màu vàng nhạt.
            Trứng đẻ theo ổ, có lớp lông tơ màu vàng phủ bên ngoài,
         mỗi ổ có khoảng từ 50 -  150 trứng.


         24
   20   21   22   23   24   25   26   27   28   29   30