Page 13 - Sổ Tay Chuyên Ngành Hàn
P. 13
Bảng 1-2. Một số nguồn khói độc thường gặp.
Loại Chú thích ^
Beryli được tìm thấy trong kim loại nền beryli, các hỢp kim
beryli, và một sô que hàn. Một lượng nhỏ bụi có chửa beryli
Beryli
hoặc khói beryli đi vào co thể có thể gây viêm phổi hoặc ung
thư.
Cadmi có mặt trong các kim loại nến được tráng cadmi, que
Bismuth cadmi
hàn, và các chất trợ dung. Khói cadmi cực kỳ độc.
Các dung môi và chất tẩy có nguy cd tác hại đến sức khỏe. Ví
dụ, xăng và benzẹn là chất dễ cháy và tạo ra khói độc. Hdi
Các dung môi và của một số dung môi, trichloroethylene chẳng hạn, tạo ra các
chất tẩy
halogen và phosgene có độc tinh khi tiếp xúc vói vật thể nóng
hoặc hố quang hàn.
Columbi (niobi) chứa nhiểu hđp chất có độc tính cao. Bụi
Columbi (niobi) columbi kim loại là chất kích thích mắt và da, và cũng có thể
gây hỏa hoạn.
Chi. hợp kim chì, và các lớp tráng phủ chứa chì đều có thể gây
nguy hiểm. Khói chi có thể gây ra nhiều vấn đế sức khỏe, nhẹ
Chi
là bị kích thích mắt, nghiêm trọng là gây bệnh về thận, tim,
gan, và não bộ.
Mangan được tìm thấy trong nhiều sản phẩm hàn, chẳng hạn,
các điện cực và que hàn, Mangan tác hại đến não và hệ thần
Mangan kinh trung ưong khi hàm lượng trong cd thể vượt quá giới hạn
cho phép. Hít khói hàn có chứa mangan trong thòi gian dài có
thể dẫn đến tinh trạng manganism, tưong tự bệnh Parkinson.
Thủy ngân có mặt trong một sô’ loại sơn và lớp tráng phù kim
loại. Hơi thủy ngân có thể gây ra các bệnh phổi nghiêm trọng
Thủy ngân
và rối loạn thẩn kinh. Các triệu chứng bao gốm ho, đau ngực,
nôn mửa, tiêu chảy, sốt, và có vị kim loại trong miệng.
Khói oxide kẽm sẽ thoát ra khi nung chảy lớp kẽm trên các
kim loại mạ kẽm. Khói này gây ra tinh trạng được gọi là sốt
Kẽm
khói kim loại hoặc ớn lạnh kẽm. với các triệu chửng tương tự
bệnh cúm siêu vi.
Zirconi có mặt trong kim loại nền beryli và các hợp kim Khói
Zirconi zirconi có thể gây kích thích bộ máy hô hấp. Các triệu chứng
có thể bao gồm ho, hơi thở ngắn, đau cổ họng, và sô’ mũi.
Các nguồn khói nguy hiếm khác do quá trình hàn và cắt tạo ra
bao gồm antimon, bismuth, chromi, cobalt, đồng, magne, molybden,
nickel, thori, và vanadi.
14